Giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng thực để vay tín dụng đen

Đầu năm do tôi cần tiền làm ăn vì vậy tôi có chuyển nhượng mảnh đất cho người khác. Tôi có viết tờ giấy viết tay là vay tiền và chuyển nhượng đất cho người ta, có mấy người ký vào giấy xác nhận và có chứng thực. Trong giấy viết tay có viết là nếu sau thời gian nửa năm tôi không trả được thì tôi đến gặp người ta xin gia hạn nhưng giờ người ta lại ép tôi phải trả hết số tiền, nếu không trả được thì người ta đến đo đất làm sổ đỏ. Tôi vay 500 triệu thôi nhưng do lãi ngày là 3 nghìn/1 triệu/1 ngày. Nay đã hết hạn nhưng tôi chưa trả được, vậy nếu như chỉ có giấy chuyển nhượng đất người ta có quyền lấy đất của tôi làm sổ đỏ không? Giấy chuyển nhượng đất và giấy vay có giá trị như thế nào?

Bạn thân mến, do câu hỏi của bạn không rõ ràng nên chúng tôi rất khó để tư vấn cho bạn cụ thể. Nhưng tôi xin được khẳng định trong trường hợp của bạn, theo các quy định của pháp luật thì vấn đề vay và vấn đề chuyển nhượng đất hoàn toàn tách bạch. Do bạn đã làm hợp đồng chuyển nhượng đất riêng và hợp đồng vay riêng. Dựa trên các thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, thông tin bạn cung cấp, tôi xin được diễn giải lại như sau: bạn vay tiền làm ăn và hứa sẽ bán mảnh đất của bạn cho bên vay bằng hợp đồng viết tay có người làm chứng trong trường hợp bạn không trả được nợ đúng thời hạn. Tôi cứ tạm gọi ở đây là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay, có người làm chứng nhưng có chứng thực. Như vậy, xét về mặt hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của nhà bạn: Hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định chung tại Điều 689 Bộ luật Dân sự: “Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật”.

Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 127 Luật Đất đai cũng nêu rõ: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có công chứng, chứng thực.

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của nhà bạn là đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và được coi là có giá trị pháp lý. Mặc dù bạn chưa chuyển giao giấy tờ hay làm thủ tục sang tên, nhưng nếu bên cho vay khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền thì Tòa án sẽ ra quyết định buộc bạn phải thực hiện đúng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và làm các thủ tục sang tên cũng như bàn giao các giấy tờ cần thiết khác. Trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Thứ hai, về vấn đề vay nợ, bạn nói là trong giấy cam kết có nêu hết thời hạn bạn không trả được thì sẽ đến xin gia hạn. Tuy nhiên, điều đó có nghĩa là bạn có quyền đến xin gia hạn, còn việc bên cho vay có đồng ý hay không thì không nêu rõ, họ có quyền đồng ý hoặc không. Cụ thể, trong trường hợp của bạn, bạn không thỏa thuận được vấn đề gia hạn. Pháp luật dân sự tôn trọng thỏa thuận của các bên, do đó họ hoàn toàn có quyền đòi bạn phải thực hiện nghĩa vụ khi đã hết thời hạn.

Bên cạnh đó, do lãi suất như bạn nói là quá cao, về vấn đề lãi suất vay dân sự, pháp luật cũng tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, song cũng quy định một mức hợp lý không được vượt quá. Cụ thể:

Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: "Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng". 

+ Như vậy, theo quy định trên của Bộ luật Dân sự thì  nếu lãi suất cho vay vượt quá 150%  lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng thì gọi là "cho vay nặng lãi". 

+ Hậu quả pháp lý: Khi có tranh chấp xảy ra thì pháp luật không bảo vệ quyền lợi của bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá 150% lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước.

 Mặc dù pháp luật có quy định tội cho vay nặng lãi nhưng không phải trường hợp cho vay nặng lãi nào cũng cấu thành tội này. Cụ thể:

Điều 163 Bộ luật Hình sự quy định về Tội cho vay nặng lãi như sau: 

"1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

2.  Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ 6 tháng đến ba năm. 

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

Theo quy định của Điều luật trên, việc cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn hai dấu hiệu sau đây: 

Dấu hiệu 1: Lãi suất cho vay cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên. Theo quy định của khoản 1 Điều 476 Bộ Luật Dân sự về lãi suất thì lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng, nếu lãi suất cho vay gấp 10 lần mức lãi suất này thì có dấu hiệu của tội cho vay nặng lãi. Ví dụ: Ngân hàng nhà nước quy định lãi suất cao nhất đối với cho vay tiền Việt Nam (đồng) kỳ hạn 3 tháng là 1%/tháng, lãi suất tối đa mà các bên có thể thỏa thuận là 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố là 1,5%/tháng thì hành vi cho vay tiền (VN đồng) kỳ hạn 3 tháng với mức lãi trên 15%/tháng (gấp từ 10 lần mức lãi suất tối đa pháp luật cho phép trở lên) sẽ bị coi là cho vay lãi nặng.

Dấu hiệu 2: Có tính chất chuyên bóc lột được hiểu là người phạm tội lợi dụng việc cho vay, lợi dụng hoàn cảnh khó khăn cấp bách của người đi vay để cho vay với lãi suất cao (lãi nặng) nhằm thu lợi bất chính mà thực chất là bóc lột người đi vay. Tính chất chuyên bóc lột của hành vi cho vay lãi nặng thể hiện ở chỗ: người phạm tội thực hiện hành vi cho vay lãi nặng nhiều lần, hành vi mang tính chuyên nghiệp, người phạm tội lấy việc cho vay lãi nặng làm một nghề kiếm sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.

 Như vậy, với quy định trên của pháp luật, bạn có thể lấy đó làm căn cứ để thỏa thuận với bên cho vay về việc gia hạn hoặc giảm lãi suất.

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đăng ký biến động đất đai bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân có các quyền gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thuê quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện nào theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa cá nhân và hộ gia đình?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy quyền sử dụng đất là gì? Giấy ủy quyền sử dụng đất có bắt buộc chứng thực chữ ký?
Hỏi đáp Pháp luật
Đổi mới trong quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất của người gốc Việt định cư nước ngoài từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/1/2025 đối tượng nào sẽ không được nhà nước cấp đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thuê quyền sử dụng đất là gì? Đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
2,249 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào