Người tham gia giao dịch bị câm, không có khả năng thực hiện việc ký, điểm chỉ

Trường hợp trong hộ có thành viên bị câm, không biết gì, không có chứng minh thư, không có khả năng thực hiện việc ký, điểm chỉ khi công chứng việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cùng các thành viên trong hộ thì phải làm thế nào?

Trong trường hợp của bạn, phải xác định được thành viên đó có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hay đã mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

1. Trường hợp thứ nhất: người đó có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp thì trường hợp của bạn có thể được giải quyết như sau:

* Việc người đó không có chứng minh nhân dân: Khi yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng/sở hữu tài sản thì người yêu cầu công chứng phải nộp giấy tờ tùy thân (theo Điều 35 Luật Công chứng). Giấy tờ tùy thân là Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu. Như vậy, thành viên trong hộ gia đình của bạn phải xin cấp chứng minh nhân dân hoặc có thể dùng hộ chiếu để thay thế.

* Việc người đó bị câm, không ký, điểm chỉ được:

Theo Điều 9 Luật Công chứng: Trong trường hợp pháp luật quy định việc công chứng phải có người làm chứng hoặc trong trường hợp pháp luật không quy định việc công chứng phải có người làm chứng nhưng người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký và không điểm chỉ được thì phải có người làm chứng.

Như vậy, gia đình bạn có thể mời người làm chứng trong việc lập và ký hợp đồng công chứng. Người làm chứng phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ về tài sản liên quan đến việc công chứng.

2. Trường hợp thứ hai: người đó mất năng lực hành vi dân sự

Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định (Điều 22 Bộ luật Dân sự).

Trường hợp của bạn nêu, nếu người đó không có khả năng nhận thức thì gia đình có thể yêu cầu Tòa tuyên người đó mất năng lực hành vi dân sự; và cử người giám hộ.  (theo Điều 319 Bộ luật Tố tụng dân sự)

* Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự.

* Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có đủ các nội dung:

- Ngày, tháng, năm viết đơn;

- Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;

- Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;

- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;

- Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;

- Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.

* Kèm theo đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải có kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

* Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong quyết định tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Toà án phải quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

Sau khi có quyết định của Tòa án tuyên thành viên trong hộ gia đình của bạn mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện của người đó (do Tòa chỉ định) sẽ cùng các thành viên khác của hộ gia đình thực hiện các thủ tục để chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Lưu ý khi: người đại diện phải tuân thủ quy định về phạm vi đại diện quy định tại Điều 144 Bộ luật Dân sự như sau:

- Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.

- Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

- Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.

- Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điểm chỉ trong văn bản công chứng
Hỏi đáp mới nhất về Điểm chỉ trong văn bản công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Có bắt buộc phải cả ký và điểm chỉ trong văn bản công chứng?
Hỏi đáp pháp luật
Di chúc đánh máy được điểm chỉ có hợp pháp không?
Hỏi đáp pháp luật
Việc điểm chỉ vào bản di chúc mà không có người làm chứng có hợp pháp không?
Hỏi đáp pháp luật
Người tham gia giao dịch bị câm, không có khả năng thực hiện việc ký, điểm chỉ
Hỏi đáp pháp luật
Điểm chỉ trong hợp đồng
Hỏi đáp pháp luật
Điểm chỉ trong văn bản công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Có bắt buộc phải cả ký và điểm chỉ trong văn bản công chứng không?
Hỏi đáp pháp luật
Việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bắt buộc phải vừa ký vừa điểm chỉ trong văn bản công chứng khi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải ghi rõ ngón điểm chỉ trong văn bản công chứng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Điểm chỉ trong văn bản công chứng
Thư Viện Pháp Luật
299 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Điểm chỉ trong văn bản công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Điểm chỉ trong văn bản công chứng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào