Giải quyết quyền sử dụng đất như thế nào?

Chú tôi mua một lô đất năm 1977, giấy tờ mua bán viết tay. Do hoàn cảnh ông phải về quê vợ và để tôi ở. Theo quy định của nhà nước, tôi phải kê khai hộ khẩu, kê khai lô đất, nộp thuế đất đứng tên tôi. Năm 2000 tôi đã được cấp giấy chứng nhận tạm thời quyền sử dụng lô đất đứng tên vợ chồng tôi. Các con chú tôi lấy đất nên khiếu kiện và bị thu hồi cấp giấy chứng nhận tạm thời quyền sử dụng lô đất. Hiện nay lô đất đứng tên tôi nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng lô đất. Nay chú tôi làm di chúc cho con ông thừa hưởng quyền sử dụng lô đất. Xin hỏi: 1. Chú tôi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng lô đất nhưng làm di chúc cho con ông thừa hưởng tài sản quyền sử dụng lô đất có được không? 2. Toà án huyện căn cứ di chúc và giấy tờ mua bán viết tay để chia tài sản thừa kế quyền sử dụng đất mà không có bất kỳ giấy tờ nào khác có đúng theo quy định của pháp luật? 3. Các con ông ấy chỉ có giấy mua bán viết tay, quyết định phân chia thừa kế quyền sử dụng đất mà không có bất kỳ giấy tờ nào khác như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cha mẹ, biên lai nộp thuế đất thì có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mình không? Mong được giải đáp? Xin chân thành cám ơn!

Thời điểm năm 1977, cá nhân có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đất của chú bạn được xác lập năm 1977, đến nay vẫn chưa có văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác, và chú bạn vẫn giữ hợp đồng mua lô đất nên mãnh đất đó vẫn thuộc quyền sử dụng của chú bạn.

Như vậy, về nguyên tắc, đất mà bạn đề cập vẫn là tài sản thuộc về người chú của bạn và pháp luật bảo vệ quyền này. Do đó, nếu chú của bạn chết (di chúc phát sinh hiệu lực kể từ ngày người để lại di chúc chết) thì quyền để lại tài sản cho con của chú bạn vẫn được pháp luật thừa nhận.

Tòa căn cứ vào bản di chúc và giấy tờ mua bán đất viết tay để quyết định việc phân chia tài sản cho những người được nhận di sản thừa kế là hợp lý.

Nếu tòa án có bản án quyết định quyền sử dụng đất thuộc về các con của chú bạn thì theo khoản 5, Điều 49, khoản5, Điều 50 Luật Đất đai 2003 chú bạn thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :“theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Giá trị quyền sử dụng đất là gì? Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
04 loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 tại TP HCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 thì hộ gia đình sử dụng đất là ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận cho tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng QSDĐ để thực hiện dự án đầu tư mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền sử dụng đất có được thế chấp không? Đất có chung quyền sử dụng đất thì có được thế chấp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền của cộng đồng dân cư sử dụng đất mới nhất theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp từ 01/8/2024 theo Nghị định 101?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
317 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào