Một mảnh đất chuyển nhượng hai lần tại hai tổ chức công chứng

Tôi có mua một mảnh đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã tiến hành lập hợp đồng qua công chứng. Tuy nhiên do tin tưởng, tôi cho chủ cũ mượn lại Giấy chứng nhận và chủ cũ lại đem chuyển nhượng cho người khác và cũng đã thiết lập hợp đồng qua một tổ chức công chứng khác. Vậy xin hỏi quí cơ quan Hợp đồng nào có giá trị? Và để đảm bảo quyền lợi của tôi thì cơ quan nào giải quyết?

Về hiệu lực của hợp đồng

Điều 405 Bộ luật Dân sự 2005 quy định hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên giao kết phải lập hợp đồng thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật và theo quy định tại Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật đất đai thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Theo thông tin bạn cung cấp, cả hai Hợp đồng chuyển nhượng trên đều đã được công chứng nhưng cả hai người nhận chuyển nhượng đều chưa làm thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vậy cả hai hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất này đều chưa có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

Về giá trị của hợp đồng

Khi bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì hai bên đã tiến hành công chứng hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật do vậy hợp đồng có chứng nhận của Công chứng viên của bạn có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Do vậy, sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn được công chứng thì bên chuyển nhượng có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 699 Bộ luật Dân sự 2005 là: chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận; giao các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng. Thực tế, sau khi công chứng Hợp đồng chuyển nhượng xong bạn lại cho bên chuyển nhượng mượn lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và người đó đã đi chuyển nhượng cho người khác. Hợp đồng này cũng có công chứng tại một tổ chức công chứng khác.

Thực tế hiện nay, ở một số địa bàn tỉnh, thành phố như Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội đã có Hệ thống quản lý Hợp đồng, giao dịch công chứng, là phần mềm quản lý chung của các tổ chức công chứng giúp tra cứu thông tin về tài sản xem đã có giao dịch chưa, có thông tin ngặn chặn chưa… Tuy nhiên, vẫn không thể tránh được hoàn toàn tình trạng chuyển nhượng hai lần như bạn nêu, đặc biệt là ở những tỉnh, thành phố chưa có mạng lưới thông tin chung của các tổ chức hành nghề công chứng.

Theo quy định của pháp luật thì giao dịch dân sự có thể bị tuyên vô hiệu do bị lừa dối (là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó). Trường hợp này, hợp đồng chuyển nhượng thứ hai giữa người chủ sử dụng đất và người khác có dấu hiệu lừa dối do đó có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Ngoài ra, hành vi của người chủ cũ còn có dấu hiệu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật do đó còn có thể bị xử lý theo quy định của Bộ luật Hình sự. 

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, bạn có thể gửi đơn tố cáo hành vi có dấu hiệu phạm tội của người chủ cũ đến cơ quan điều tra để tiến hành điều tra theo đúng quy định của pháp luật.

Công chứng giao dịch
Hỏi đáp mới nhất về Công chứng giao dịch
Hỏi đáp pháp luật
Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng hoặc chứng thực?
Hỏi đáp pháp luật
Cho thuê nhà năm tháng có phải đi công chứng?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục công chứng tặng cho tại nhà như thế nào
Hỏi đáp pháp luật
Giấy cho vay mượn tiền có cần phải công chứng không?
Hỏi đáp pháp luật
Cho vay có thế chấp sổ đổ giữa cá nhân với cá nhân được công chứng không?
Hỏi đáp pháp luật
Mua bán xe máy đã được công chứng, chứng thực nhưng chưa qua đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
Hỏi đáp pháp luật
Mua bán xe máy đã được công chứng, chứng thực nhưng chưa qua đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
Hỏi đáp pháp luật
Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm trước hay giải tỏa công chứng trước
Hỏi đáp pháp luật
Mua đất bằng giấy tay không công chứng có đòi lại được tiền không?
Hỏi đáp pháp luật
Mẹ chuyển nhượng đất cho con không có công chứng, chứng thực
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chứng giao dịch
Thư Viện Pháp Luật
451 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công chứng giao dịch

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công chứng giao dịch

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào