Quyết định của Bảo hiểm xã hội có được quy định trái với Thông tư liên tịch hay không?

Đề nghị quý cơ quan xem xét và cho biết: Thông tư liên tịch của Bộ Lao động thương binh xã hội và Bộ Tài chính về hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp nhà nước số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC và số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC có ghi: Điều kiện để xem xét xếp hạng các doanh nghiệp nhà nước như sau: Chỉ được xem xét xếp hạng nếu có đủ các điều kiện sau đây: 1. Có vốn nhà nước (vốn chủ sở hữu) đến thời điểm xếp hạng có từ 1 tỷ đồng trở lên. 2. Các doanh nghiệp nhà nước không nằm trong danh sách chuyển hình thức sở hữu: cổ phần hóa, sát nhập...; Có nghĩa là nhà nước không xếp hạng cho các doanh nghiệp nhà nước sẽ cổ phần hóa hay phải hiểu là các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa sẽ không có quyết định xếp hạng trước khi cổ phần hóa. Vậy nhưng Bảo hiểm xã hội Việt Nam lại ra quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 6/6/2007, tai Điều 16 có ghi: Ngoài hồ sơ hưởng lương hưu nêu trên, nếu là người lao động thuộc quy định tại khoản 6 mục D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/102007 của Bộ LĐTBXH thì có bản sao quyết định xếp hạng doanh nghiệp trước khi doanh nghiệp chuyển sang Cty cổ phần...; Vậy xin hỏi Quyết định 815 ban hành với nội dung trái với Thông tư liên tịch 17/1998 và 23/2005 như vậy có vi phạm pháp luật không ở Điều 16 nói trên có mang tính bắt buộc như thì phải có không? Rất mong nhận được giải đáp của quý cơ quan.

Trước khi trả lời câu hỏi của bạn chúng tôi xin lưu ý một vài điểm như sau:

1. Thông tư liên tịch số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 12 năm 1998 và Thông tư liên tịch số 10/2000/TTLT/BLĐTBXH-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2000 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp nhà nước đã hết hiệu lực pháp luật. Hiện nay áp dụng Thông tư số 23/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC ngày 31/08/2005.

2.Quyết định 815/QĐ-BHXH đã được thay thế bởi quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17 tháng 5 năm 2010 – có hiệu lực vào ngày 01/07/2010.

3. Điều kiện để xếp hạng doanh nghiệp được nêu tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC như sau:

“I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN XẾP HẠNG CÔNG TY

1. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng là các công ty được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:

a) Công ty nhà nước độc lập;

b) Công ty thành viên (hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc) của Tổng công ty nhà nước;

c) Công ty mẹ của công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con theo Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ.

Các công ty nêu trên được gọi tắt là công ty.

2. Điều kiện áp dụng:

Các công ty có đủ 2 điều kiện sau đây thì được xếp hạng công ty:

a) Tiêu chuẩn xếp hạng công ty đã được liên tịch Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành theo đề nghị của các Bộ quản lý ngành (phụ lục số 01 kèm theo);

b) Năm xếp hạng không nằm trong danh sách chuyển đổi hình thức sở hữu: (cổ phần hoá, giao, bán); thay đổi phương thức quản lý (khoán, cho thuê); tổ chức lại (sáp nhập, hợp nhất, chia tách); giải thể, phá sản”.

Cũng theo thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC, việc xếp hạng doanh nghiệp sẽ tiến hành như sau:

“- Đối với các công ty đã được cấp có thẩm quyền quyết định xếp hạng thì trong vòng 01 năm kể từ khi Thông tư này có hiệu lực phải thực hiện việc định  hạng lại và trình cấp có thẩm quyền quyết định;

- Đối với các công ty đã thành lập nhưng chưa xếp hạng thì khi Thông tư này có hiệu lực phải tiến hành định hạng ngay và trình cấp có thẩm quyền quyết định;

- Đối với công ty thành lập mới thì sử dụng tiêu chuẩn xếp hạng đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành để tạm thời định vào hạng II hoặc hạng III và  trình  cơ quan có thẩm quyền quyết định. Sau 01 năm kể từ ngày xếp hạng tạm thời phải thực hiện việc định hạng để xếp hạng chính thức.

- Sau 3 năm (tròn 36 tháng) kể từ ngày có quyết định xếp hạng, công ty có trách nhiệm định lại hạng của công ty và trình cấp có thẩm quyền quyết định”.

Như vậy trước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, doanh nghiệp có thể đã được xếp hạng.

Vậy yêu cầu cung cấp bản sao quyết định phân loại doanh nghiệp quy định tại Quyết định 815/QĐ-BHXH là không trái quy định pháp luật.

Bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Đóng bảo hiểm xã hội được 5 tháng, đến tháng thứ 6 sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025, tỷ lệ đóng BHXH được pháp luật quy định là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các văn bản liên quan đến bảo hiểm xã hội cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp lại tờ rời BHXH do mất? Cấp lại sổ BHXH có cấp lại tờ rời không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xin cấp lại tờ rời BHXH online trên VssID?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người sử dụng lao động có quyền nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn cấp sổ bảo hiểm xã hội trong bao lâu từ ngày 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan bảo hiểm xã hội phải đánh giá và dự báo khả năng cân đối của quỹ hưu trí và tử tuất định kỳ bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng BHXH bắt buộc cao nhất từ 01/7/2025 khi tăng lương cơ sở 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi tham BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm xã hội
Thư Viện Pháp Luật
309 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào