Kê biên quyền sử dụng đất để thi hành án sau khi công chứng nhưng chưa đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

Vào tháng 07/2011, cha mẹ tôi có làm hợp đồng tặng cho tôi 01 phần đất (có ra Công chứng). Và tôi đã nộp hồ sơ đến Phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. cũng vào tháng 07/2011. Và đến tháng 08/2011, thì mẹ Tôi bị thưa kiện tại Toà án Tân Châu, và 02/2012 thì Toà án tỉnh Tây Ninh xử phúc thẩm, buộc bố mẹ tôi phải trả nợ là hơn 350.000.000 đồng. Vậy Chi cục Thi hành án Tân Châu có quyền kê biên phần đất mà bố mẹ Tôi làm hợp đồng chuyển nhượng cho tôi vào tháng 7/2011 vừa qua hay không. Thủ tục đăng ký này đã nộp vào 07/2011, nhưng đến nay vẫn chưa sang tên cho tôi xong. Nếu như Thi hành án kê biên thì tôi phải làm sao để bảo vệ quyền lợi ích này.

Trong trường hợp bạn hỏi, vấn đề quan trọng là việc xác định hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của mẹ bạn cho bạn có ngay tình hay không, có nhằm mục đích tẩu tán tài sản để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án hay không và thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 692 Bộ luật Dân sự năm 2005, khoản 4 Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì văn bản tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Do vậy, nếu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vào tháng 7/2011 nhưng chưa đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì có thể bị kê biên để thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự.

Trường hợp quyền sử dụng đất nêu trên bị kê biên mà bạn cho rằng đó là quyền sử dụng đất của mình do đã hoàn thành thủ tục tặng cho trước khi có bản án, thì bạn thực hiện thủ tục yêu cầu Toà án xác định quyền sử dụng tài sản phát sinh trong quá trình thi hành án theo quy định tại khoản 4 Điều 179 Luật Thi hành án dân sự, khoản 7 Điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi năm 2011. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án xử lý tài sản theo quy định của pháp luật, trường hợp có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án chỉ xử lý tài sản khi có bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào