Hoà giải tranh chấp đất đai

Ông Trung và bà Mai tranh chấp về ranh giới sử dụng đất. Ông Trung gửi đơn đến UBND xã P để yêu cầu giải quyết. Chủ tịch UBND xã đã tổ chức Hội đồng hoà giải do một Phó Chủ tịch UBND xã làm Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng hòa giải đã hòa giải thành và lập biên bản hoà giải thành giữa ông Trung và bà Mai. Sau đó 05 ngày, UBND xã tổ chức đo đạc lại hiện trạng sử dụng đất thì ông Trung lại thay đổi ý kiến so với kết quả hoà giải ban đầu và cương quyết không chấp nhận các kết luận trong biên bản hoà giải thành được lập trước đó. UBND xã cần giải quyết trường hợp này như thế nào?

Trong trường hợp này, đồng chí Phó Chủ tịch UBND xã tiếp tục thực hiện chức năng Chủ tịch Hội đồng hòa giải để giải quyết vấn đề phát sinh từ việc ông Trung thay đổi ý kiến, không tự nguyện thực hiện cam kết trong biên bản hoà giải thành. Theo quy định tại Điều 135 Luật Đất đai năm 2003, Nhà nước khuyến khích việc hoà giải tranh chấp đất đai trong nội bộ nhân dân, cộng đồng dân cư. Việc tổ chức hoà giải bắt đầu từ cơ sở, tức là từ cộng đồng dân cư, tổ dân phố. Nếu việc hoà giải ở đây không có kết quả thì người tranh chấp làm đơn đến UBND xã để được hoà giải. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn, UBND xã có trách nhiệm tổ chức hoà giải công khai tại trụ sở UBND. Kết quả hoà giải thể hiện bằng biên bản hoà giải thành hoặc không thành. Sau khi đã hoà giải tại UBND xã không đạt kết quả thì người tranh chấp mới có quyền yêu cầu cơ quan tư pháp hoặc cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 để giải quyết. Cần phải hiểu rằng, thủ tục hoà giải tại UBND xã là một thủ tục tiền tố tụng, có tính bắt buộc.

Với vụ việc nêu trên, ông Phó Chủ tịch UBND xã kiêm Chủ tịch Hội đồng hòa giải cần có một trong hai hướng giải quyết tiếp sau đây:

- Thứ nhất, nếu việc hoà giải đã được tổ chức trong khuôn khổ 30 ngày theo luật định mà người được hoà giải đã thống nhất với kết quả hoà giải này nhưng sau đó thay đổi quan điểm, không chấp nhận thực hiện cam kết trong biên bản hoà giải và vẫn còn thời hạn để thực hiện hoà giải thì Hội đồng hoà giải tiếp tục tổ chức hoà giải. Nếu việc tiến hành hoà giải sau đó không đạt kết quả thì lập biên bản mới và hướng dẫn các bên tranh chấp yêu cầu TAND hoặc UBND giải quyết theo thẩm quyền được quy định tại Điều 136 Luật Đất đai năm 2003.

- Thứ hai, nếu đã hết thời hạn 30 ngày và người đã được hoà giải cương quyết không công nhận kết quả hoà giải thì họ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Toà án hoặc UBND cấp huyện) giải quyết theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai năm 2003.

Tranh chấp đất đai
Hỏi đáp mới nhất về Tranh chấp đất đai
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai cấp huyện, cấp tỉnh là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được chọn các hình thức giải quyết nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì đất đang có tranh chấp là đất gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi quyền sử dụng đất do phán quyết của Trọng tài thương mại có phải đăng ký biến động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định Điều 236 Luật Đất đai 2024, tranh chấp đất đai mà một trong các bên tranh chấp có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp do cơ quan nào giải quyết?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất đang có tranh chấp có được cho thuê quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp từ 01/8/2024 được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tranh chấp đất đai có thể được giải quyết bằng trọng tài thương mại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tranh chấp đất đai
Thư Viện Pháp Luật
265 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tranh chấp đất đai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tranh chấp đất đai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào