Chị M đã bị cho thôi việc vì lý do có thai và nghỉ đẻ có đúng pháp luật không?

Chị Nguyễn Thị M là công nhân tại công ty TNHH giầy da X từ tháng 4/2003. Chị M là một công nhân chăm chỉ, luôn chấp hành đúng kỷ luật lao động của công ty. Ngày 01/10/2004, chị M xin nghỉ theo chế độ thai sản (lúc này chị đã có thai đến tháng thứ 7) và được giám đốc công ty chấp nhận cho chị nghỉ 04 tháng. Đó là thời điểm cuối năm, công việc nhiều, công ty mở đợt tuyển dụng công nhân mới vào làm việc. Sau 04 tháng nghỉ ở nhà, ngày 01/02/2005, chị M đến công ty để đi làm trở lại thì nhận được tin là chị đã bị cho thôi việc vì lý do có thai và nghỉ đẻ. Chị M xin được gặp giám đốc công ty nhưng bị từ chối. Vậy, quyết định cho thôi việc của giám đốc công ty TNHH giầy da X đối với chị M có đúng pháp luật không?

Khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động quy định: "Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường doanh nghiệp chấm dứt hoạt động"
Như vậy, nếu doanh nghiệp vẫn đang tồn tại, người sử dụng lao động không được viện vào 1 trong 4 lý do sau để sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ:

- Người lao động nữ kết hôn;

- Người lao động nữ có thai ;

- Người lao động nữ nghỉ thai sản;

- Người lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

"Sa thải" và "đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động" đều là hành vi pháp lý đơn phương của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, sa thải khác đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ở chỗ: Sa thải là một hình thức xử lý kỷ luật đối với người lao động (Điều 85 BLLĐ). Việc sa thải được áp dụng hạn chế hơn. Quyết định sa thải là một căn cứ để người sử dụng lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (điểm b, khoản 1 Điều 38 BLLĐ).
Như vậy, trong trường hợp nêu trên, công ty TNHH giầy da X vẫn đang tồn tại, quyết định cho thôi việc mà thực chất là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của giám đốc công ty TNHH giầy da X đối với chị M dựa vào lý do chị có thai là trái pháp luật.

Trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp thôi việc đối với công chức là bao nhiêu? Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với công chức được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nghỉ việc không báo trước khi bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động bị kết án phạt tù thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian thử việc thì có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc của công chức nếu có tháng lẻ thì được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được hưởng trợ cấp thôi việc? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi tạm hoãn hợp đồng lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp thôi việc
Thư Viện Pháp Luật
2,760 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp thôi việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thôi việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào