Làm sao để xác nhận tình trạng hôn nhân?
Điều 19 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 có nêu: Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được mọi công dân, cơ quan, tổ chức tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của tòa án.
Theo đó, việc ly hôn của bạn đã được Tòa án giải quyết cho ly hôn thì kể từ thời điểm bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ chồng của bạn đã chấm dứt, hai người phải có nghĩa vụ chấp hành bản án nói trên.
Về vấn đề hiệu lực pháp luật của bản án:
Vì bạn không nói rõ bản án này là bản án sơ thẩm hay bản án phúc thẩm hay chỉ là Quyết định công nhận thoả thuận của đương sự nên bạn cần xem xét lại bản án của bạn để xác định hiệu lực của bản án này.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng năm 2004, thì bản án sơ thẩm và Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự sẽ có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Về việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Với bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân của mình theo trình tự, thủ tục như sau:
(a) Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Theo Điều 66, Nghị định 158/2005/NĐ-CP, thì thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.
2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
b) Hồ sơ:
Theo Điều 67, Nghị định 158/2005/NĐ-CP, thì để được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bạn cần phải các giấy tờ như sau:
- Tờ khai (theo mẫu)
- Xuất trình các giấy tờ về nhân thân như Chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu), hộ khẩu thường trú để tiện đối chiếu.
- Bản sao Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án về việc ly hôn và xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật này.
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định phải được ghi vào sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?