Tôi có quyền sử dụng phần vốn góp của mình để trả nợ hay không?

Trong trường hợp tôi là thành viên góp vốn vào doanh nghiệp, vậy tôi có quyền sử dụng phần vốn góp của mình để trả nợ hay không?

Trường hợp 1: Góp vốn vào Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Khoản 6 Điều 45 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định như sau: Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:

- Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

- Chào bán và chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác.

Việc chuyển nhượng này phải được hiện theo quy định tại điều 44 Luật doanh nghiệp, cụ thể:

+ Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

+ Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba m mươi ngày, kể từ ngày chào bán

Trường hợp 2: Góp vốn vào Công ty TNHH 1 thành viên: 

Theo điểm h Điều 64 Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên có quyền chuyển nhượng 1 phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình cho người khác.

Trường hợp 3: góp vốn vào Công ty Cổ phần: nếu góp vốn vào Công ty cổ phần thì chia thành 2 khả năng:

- Khả năng thứ nhất là cổ đông sáng lập và công ty chưa hoạt động được 3 năm kể từ ngày được cấp Đăng ký kinh doanh: Chỉ được chuyển cổ phần của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập khi được đại hội đồng cổ đông thông qua. Trong tình huống này, người nhận cổ phần sẽ trở thành cổ đông sáng lập của công ty (Khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2005).

- Khả năng thứ 2 không phải là cổ đông sáng lập hoặc là cổ đông sáng lập nhưng công ty đã hoạt động được từ 3 năm trở lên: Được sử dụng cổ phần của mình để trả nợ. (Khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2005).

Trường hợp 4: Góp vốn vào công ty hợp danh: nếu góp vốn vào công ty thì có 2 khả năng hoặc là thành viên hợp danh hoặc là thành viên góp vốn:

- Khả năng 1: là thành viên hợp danh – Theo Khoản 3 Điều 133 chỉ được chuyển phần vốn của mìn cho người khác khi được các thành viên hợp danh còn lại đồng ý.

- Khả năng 2: là thành viên góp vốn: Được chuyển vốn của mình cho người khác theo Điểm d Khoản 1 Điều 140 Luật Doanh nghiệp.

 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
281 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào