Lao động tự ý bỏ việc
- Đối với trường hợp của lao động trên công ty bạn không thể áp dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động này theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động vì không có căn cứ đơn phương chấm dứt HĐLĐ. (Nếu công ty bạn vẫn áp dụng hình thức này thì việc công ty bạn đơn phương chấm dứt hĐLĐ với người lao động này là đơn phương CDHĐLĐ trái pháp luật).
- Vì có căn cứ xử lý kỷ luật sa thài nên công ty bạn nên áp dụng xử lý kỷ luật sa thải NLĐ khi: "người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng" ( Điều 126 BLLĐ).
Bên cạnh đó, công ty bạn cũng cần xử lý kỷ luật theo đúng trình tự thủ tục quyd định tại Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, như vậy việc sa thải người lao động mới đúng pháp luật.
Đặt câu hỏi
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
Thư Viện Pháp Luật
Chia sẻ trên Facebook
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?