Nộp tiền đất trong hay ngoài hạn mức?

Kính chào Luật sư! Xin Luật sư tư vấn giúp gia đình tôi một việc như sau: Năm 1991, gia đình tôi được UBND thị xã Hải Dương cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng tạm thời đất ở với diện tích 600,3m2 với 120m2 đất ở 480,3m2 đất giao sử dụng. (nguồn gốc thửa đất này: 471m2 là do UBND xã Việt Hòa cấp năm 1974; 129,3m2 là do cơi nới sau 1980, trước 1991). Ngày 25/6/2012, gia đình tôi đã được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương ra quyết định số 1177/QĐ- UBND Về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, với diện tích cấp đất là 679,9m2 , trong đó: 543m2 đất ở; 136,9m2 đất trồng cây lâu năm (có thêm 79,6m2 đất cơi nới sau 1991, trước 2004). Theo quyết định này, diện tích phải nộp tiền sử dụng đất là 72,0m2 (đây là diện tích tôi đã làm nhà kiên cố trên diện tích đất vườn từ năm 1992). Xin hỏi Luật sư diện tích 72,0m2 đất ở trên gia đình tôi phải nộp tiền là trong hạn mức hay vượt hạn mức? Cụ thể mức nộp tiền sử dụng 72,0m2 đất ở trên là bao nhiêu? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Chào bạn.

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa thể khẳng định chắc chắn diện tích 72,0m2 đất ở nêu trên gia đình anh/chị phải nộp tiền là trong hạn mức hay vượt hạn mức. Tuy nhiên, theo nhận định của chúng tôi thì có thể đây là tiền nộp vượt hạn mức. Bởi theo thông tin thì UBND thành phố Hải Dương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất với diện tích đất là 679,9 m2, trong đó: 543m2 đất ở; 136,9 m2 đất trồng cây lâu năm (có thêm 79,6m2 đất cơi nới sau 1991, trước năm 2004). Theo quyết định, diện tích phải nộp tiền sử dụng đất là 72,0m2.

Khoản 4 Điều 87 Luật đất đai 2003 (thời điểm ra quyết định Luật đất đai 2003 vẫn có hiệu lực thi hành) quy định:

Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

4. Đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất”.

Năm 1991, gia đình bạn được UBND thị xã Hải Dương cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng tạm thời đất ở với diện tích 600,3m2 với 120m2 đất ở 480,3m2 đất giao sử dụng. (nguồn gốc thửa đất này: 471m2 là do UBND xã Việt Hòa cấp năm 1974; 129,3m2 là do cơi nới sau 1980, trước 1991).

Như vậy, việc cấp giấy tạm thời này của gia đình bạn thuộc trường hợp giấy tờ chưa xác định cụ thể diện tích đất ở là bao nhiêu (Năm 2012, gia đình anh/chị được cấp GCN mới với diện tích đất ở lên tới 543 m2). Do vậy, hạn mức công nhận đất ở của gia đình bạn sẽ thực hiện theo quy định hạn mức công nhận đất ở của UBND tỉnh Hải Dương ban hành tại thời điểm quyết định cấp giấy. Bạn có tham khảo Quy định này tại UBND xã vì đây là văn bản công khai cho người dân.

Chúng tôi nhận định có thể diện tích đất ở của gia đình bạn lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nên gia đình bạn mới phải nộp tiền sử dụng 72,0 m2 đất theo Quyết định. Do vậy, theo nhận định đây có thể là tiền nộp vượt hạn mức.

Về mức nộp tiền sử dụng 72,0m2 đất ở trên là bao nhiêu?  Bạn có thể tham khảo bảng giá đất để nộp tiền sử dụng đất theo quy định của UBND tỉnh Hải Dương công bố tại thời điểm ra quyết định. Thông tin giá đất này bạn cũng có thể tìm hiểu tại UBND xã do đây là văn bản công khai cho người dân. Từ bảng giá đất đó anh/chị có thể tính ra được số tiền nộp cụ thể theo quy định.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
191 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào