Lợi dụng lòng tin chiếm đoạt tài sản

Chào luật sư: em muốn được luật sư tư vấn giải quyết về chuyện của em như sau: Cách đây không lâu em có cho anh B mượn chiếc xe airblade Thái anh B nói chỉ mượn trong vong 24h  Khi đến giờ giao hẹn trả xe nhưng anh B vẫn không mang xe hoàn trả ... và sau 2 ngày em có tìm đến nhà anh B thì em được biết chiếc xe đã bị cắm .. gia đình anh B đã hứa sẽ hoàn trả chiếc xe trong vòng 1 tuần ... Nhưng khi đến ngày hẹn gia đình em vẫn không nhận được chiếc xe như gia đình anh B đã hứa mà khi em cho anh B mượn chiếc xe airblade thai. Trong cốp xe có giấy tờ xe mang tên chính chủ em và cmnn điện thoại , tiền mặt 6trieu của anh trai ruột em mặc dù quá hạn nhiều ngày nhưng gia đình anh B vẫn không hoàn trả chiếc xe cho gia đình em và gia đình em đã viết đơn trình báo lên công an xã công an xã không giải quyết được và đã hướng cho ra đình làm đơn trình báo lên huyện khi làm đơn trình báo lên công an huyện. Em được công an huyện mời lên lấy lời khai 3 lần ..sự việc khá rõ ràng nên gia đình khá yên tâm. Nhưng sau đó sự việc càng ngày càng đưa gia đinh em vào bế tắc .. công an huyện làm ngơ .. qua 3 tháng vẫn không hề có hồi âm của công an. Thời gian gần đây gia đình em trực tiếp lên công an huyện để hỏi thì công an lại hướng cho gia đình em viết lại lá đơn trình báo về nội dung khác nhưng gia đình em không đồng ý. Đến bây giờ gia đình em muốn viết đơn trình báo lên công an thành phó thì phải làm như thế nào?

            1. Theo quy định tại Điều 140 BLHS quy định: "Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản."

Điều 142 BLHS quy định: "Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm".

Như vậy, theo thông tin bạn nêu thì người đó mượn xe của bạn sau đó mang đi cầm cố, không trả lại tài sản cho bạn. Hành vi đó là sử dụng trái phép tài sản. Nếu giá trị tài sản từ 50 triệu đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt hành chính... thì người đó sẽ bị khởi tố về tội sử dụng trái phép tài sản theo quy định tại Điều 142 BLHS.

Nếu người đó có hành vi gian dối, bỏ trốn hoặc sử dụng tài sản và mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản thì mới bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại ĐIều 142 BLHS.

Nếu người đó chỉ mang xe của bạn đi cầm cố (sử dụng tài sản sai mục đích) nhưng không đủ điều kiện xử lý theo Điều 142 BLHS thì vụ việc chỉ là quan hệ dân sự, bạn có thể khởi kiện tới tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự để yêu cầu hủy bỏ hợp đồng cầm cố tài sản và đòi lại chiếc xe đó.

          2. Cầm cố tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ là một trong các biện pháp đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ dân sự. Pháp luật cho phép công dân có thể thực hiện giao dịch cầm cố tài sản theo quy định pháp luật. Nếu mang tài sản của người khác đi cầm cố mà không được chủ sở hữu đồng ý thì giao dịch đó bị vô hiệu theo quy định pháp luật chứ không phải là tội phạm hình sự. Hành vi đó vì vụ lợi thì sẹ bị xử lý hành chính, nếu giá trị tài sản từ 50 triệu đồng trở lên hoặc thuộc trường hợp khác quy định tại Điều 142 BLHS thì mới có thể xử lý về tội này chứ không thể xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản - trừ khi người đó bỏ trốn hoặc che giấu việc cầm cố, phủ nhận việc đã nhận tài sản để chiếm đoạt tài sản đó (gian dối).

Vì vậy, vụ việc của bạn chưa thấy dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại ĐIều 140 BLHS (không bỏ trốn, không gian dối, không sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp) mà chỉ có dấu hiệu của hành vi sử dụng trái phép tài sản.

           3. Pháp luật quy định thời hạn kiểm tra xác minh nguồn tin về tội phạm, giải quyết đơn tố giác tội phạm là 20 ngày, nếu vụ việc phức tạp thì có thể kéo hơn nhưng không quá 2 tháng (Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự). Vì vậy, bạn có thể có đơn thư kiến nghị cơ quan điều tra sớm có kết quả xác minh và thông báo cho bạn. Nếu vụ việc không thỏa mãn dấu hiệu cấu thành các tội theo quy định tại Điều 139 BLHS (dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 140 BLHS, Điều 142 BLHS thì vụ việc chỉ là quan hệ dân sự và bạn có thể khởi kiện để đòi tài sản theo thủ tục tố tụng dân sự.

Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp Pháp luật
Tội bắt cóc trẻ em để tống tiền bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Vô ý làm cháy cây xăng có phạm tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Sử dụng điện chống trộm gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đánh nhau vô tình gây chết người.
Hỏi đáp pháp luật
Bị chạn đánh, đánh lại gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi hòa giải dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi giăng bẫy điện chống trộm dẫn đến chết người thì bị xử tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bật cầu dao điện gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi cùng nhóm bạn đánh nhau gây chết người thì xử lý như thế nào
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm sở hữu
Thư Viện Pháp Luật
212 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm sở hữu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào