Chủ thể của tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

Nhận biết chủ thể của tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội qua dấu hiệu nào?

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, chỉ những người có thẩm quyền trong việc khởi tố bị can, kết luận điều tra, truy tố, mới là chủ thể của tội phạm này. Những người có thẩm quyền trong việc khởi tố bị can gồm: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát; điều tra viên; kiểm sát viên.
 Mặc dù Điều 293 Bộ luật hình sự đã sửa đổi chủ thể của tội phạm này không chỉ là kiểm sát viên, điều tra viên mà còn những người khác và nội dung của khái niệm truy cứu trách nhiệm hình sự không chỉ bao gồm hành vi khởi tố, kết luận điều tra, truy tố, mà còn bao gồm cả hành vi kết án của thẩm phán và hội thẩm, nhưng không vì thế mà cho rằng chủ thể của tội phạm này bao gồm cả thẩm phán và hội thẩm. Bởi lẽ, hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội của thẩm phán và hội thẩm đã được nhà làm luật quy định thành một tội độc lập (tội ra bản án trái pháp luật quy định tại Điều 295 Bộ luật hình sự). Do đó, đối với tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội chỉ bao gồm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát; điều tra viên; kiểm sát viên.
 
    Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng, đối với thẩm phán hoặc hội thẩm mà kết án người mà mình biết rõ là không có tội thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội để phù hợp với khái niệm truy cứu trách nhiệm hình sự, còn đối với tội ra bản án trái pháp luật không bao gồm hành vi kết án người mà mình biết rõ là không có tội.
 
    Đây là vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn xét xử ít được nhắc đến. Thực tiễn xét xử chưa có trường hợp nào Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, thẩm phán và hội thẩm nhân dân cố ý kết án người không có tội mà bị xét xử về tội “ra bản án trái pháp luật” cả, mà chỉ có một số trường hợp ra bản án dân sự, hôn nhân và gia đình trái pháp luật. Mặt khác, các cơ quan có thẩm quyền cũng chưa có giải thích hoặc hướng dẫn áp dụng Chương XXII Bộ luật hình sự nên việc hiểu và nhận thức còn khác nhau là điều không tránh khỏi. Có thể vẫn còn ý kiến khác nhau về chủ thể của tội phạm này, nhưng theo chúng tôi thì chủ thể của tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội chỉ bao gồm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát; điều tra viên; kiểm sát viên.
 
    Khi xác định chủ thể của tội phạm này cần lưu ý:
    Nếu điều tra viên, kiểm sát viên truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội theo quyết định của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát, mặc dù trước đó đã báo cáo, đề xuất ý kiến “không khởi tố, không kết luận điều tra, không truy tố” nhưng không có ý kiến phản bác, bảo lưu hoặc báo cáo lên cấp trên mà vẫn đồng tình với quyết định của cấp trên thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội. Tuy nhiên, khi xem xét để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người này cũng cần xem xét đến mối quan hệ giữa điều tra viên, kiểm sát viên với Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát. Nếu đó là mối quan hệ quá lệ thuộc, mà điều tra viên hoặc kiểm sát viên không còn cách nào khác buộc phải chấp hành thì được coi là phạm tội do bị ép buộc, cưỡng bức và được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
 
    Trường hợp điều tra viên, kiểm sát viên truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội theo quyết định của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát, nhưng trước đó đã đề xuất ý kiến “không khởi tố, không kết luận điều tra, không truy tố” và đã bảo lưu ý kiến, đồng thời báo cáo lên Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên về ý kiến của mình thì không phạm tội này.
 
    Trường hợp người có thẩm quyền như: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát khởi tố bị can, phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, ký bản kết luận điều tra, ký bản cáo trạng truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội nhưng không biết rõ người mà mình truy cứu trách nhiệm hình sự không có tội thì Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát không phải là chủ thể của tội phạm này, mà tùy trường hợp cụ thể họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại Điều 285 Bộ luật hình sự.
 
    Những người tuy được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong các đơn vị như: Bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, hải quan, kiểm lâm nhưng họ không thể là chủ thể của tội phạm này, vì những người này chỉ có quyền khởi tố vụ án, chứ không có quyền khởi tố bị can, mà khởi tố vụ án thì chưa nhằm vào bất cứ một con người cụ thể nào.

Tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Hỏi đáp pháp luật
Công an triệu tập nhiều lần nhưng không thực hiện thì bị tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Khai báo gian dối trong vụ án hình sự thì bị tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi khai báo gian dối thì bị tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội thuộc theo khoản 1 Điều 312 BLHS (tội đánh tháo người bị giam, giữ, người đang bị dẫn giải, người đang bị xét xử)
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội thuộc theo khoản 2 điều 312 (tội đánh tháo người bị giam, giữ, người đang bị dẫn giải, người đang bị xét xử)
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 2 Điều 306 BLHS (tội cản trở thi hành án)
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 1 Điều 306 BLHS (tội cản trở thi hành án)
Hỏi đáp pháp luật
Tội cản trở thi hành án
Hỏi đáp pháp luật
Cản trở thi hành án, bị xử lý ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 3 Điều 302 BLHS (tội tha trái pháp luật người bị giam, giữ)
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Thư Viện Pháp Luật
408 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm hoạt động tư pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm hoạt động tư pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào