Phạt tiền đối với hành vi xây dựng không phép trong nội thành Hà Nội
Theo quy định tại Điều 72 Luật xây dựng năm 2014 như sau:
Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thoả thuận;
2. Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng;
3. Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt;
4. Có hợp đồng xây dựng;
5. Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình;
6. Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
7. Đối với khu đô thị mới, tuỳ theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.
Như vậy hành vi khởi công mà chưa có giấy phép xây dựng của gia đình bạn là hành vi vi phạm pháp luật theo khoản 2 Điều 72 Luật Xây dựng
Do công trình xây dựng tại quận Cầu Giấy, thuộc nội thành Hà Nội.Vì vậy hành vi vi phạm xây dựng của gia đình bạn sẽ bị xử phạt tiền theo khoản 6, Điều 5 Nghị quyết số 07/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định mức tiền phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng (theo quy đinh tại khoản 2 Điều 20 của Luật Thủ đô) bằng 02 lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính tương ứng so quy định của pháp luật hiện hành như sau:
“ Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị”
Theo Điều 2 Nghị quyết số 07/2014/NQ-HĐND quy định nguyên tắc áp dụng xử phạt tiền như sau:
“1. Mức tiền phạt quy định đối với hành vi vi phạm hành chính trong Nghị quyết bằng 02 lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính tương ứng trong Nghị định số 121/2013/NĐ-CP.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị quyết này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức tiền phạt của tổ chức gấp 2 lần mức tiền phạt đối với cá nhân”.
Như vậy, mức tiền phạt áp dụng đối với gia đình bạn (cá nhân) trong trường hợp này thì từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đ. Trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì mức phạt tiền là mức trung bình cộng của mức phạt tiền tối thiểu và tối đa. Vì vậy việc UBND phường xử phạt gia đình bạn với mức 12.500.000 đồng là đúng quy định pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bài dự thi Gửi tương lai xanh 2050 dành cho học sinh THCS?
- Trường hợp nào cho cá nhân thuê đất cần văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh?
- Mức lương viên chức loại C hiện nay là bao nhiêu?
- Mẫu thông báo tiệc tất niên công ty kèm file tải về mới nhất năm 2025?
- Tỉnh Vĩnh Long cách TP Hồ Chí Minh bao nhiêu km?