Kinh doanh hoạt động karaoke không có giấy phép, bị áp dụng mức phạt tiền thế nào?

Kinh doanh hoạt động karaoke không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh, theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì áp dụng mức phạt thế nào?

Tại điểm a, khoản 3, Điều 17 của Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, quy định về Vi phạm quy định về giấy phép trong tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng như sau:

“3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh hoạt động karaoke không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh”

Tuy nhiên tại điểm a, khoản 2, Điều 12 của Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 07 năm 2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua (Theo quy định tại khoản 2, Điều 20 Luật Thủ đô), quy định về vi phạm quy định về giấy phép trong tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (theo hành vi quy định tại Điều 17 Nghị định 158/2013/NĐ-CP) như sau:

“2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a, Kinh doanh hoạt động karaoke không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh (theo hành vi quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 17)”

Tại điểm e, khoản 1, Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định “Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Theo các quy định trên thì việc kinh doanh hoạt động karaoke không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh,với hành vi này nếu diễn ra trên địa bàn các quận nội thành Hà Nội thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Trường hợp diễn ra trên địa bàn các huyện, thị xã ngoại thành Hà Nội, các tỉnh, thành khác sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Cũng cần lưu ý, nếu điểm kinh doanh hoạt động karaoke trên không phải là của cá nhân mà là tổ chức thì mức phạt sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân nêu trên.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
279 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào