Chế độ nghỉ hưu sớm khi suy giảm khả năng lao động được tính như thế nào

Chị tôi là công nhân của một công ty sản xuất bánh kẹo, đã đóng BHXH được 15 năm. Khi công ty cổ phần, chị tôi nghỉ việc theo chế độ quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP, nhưng chưa thanh toán BHXH. Sau đó chị tôi tiếp tục làm việc tại công ty tư nhân khác và đóng tiếp BHXH được 10 năm theo mức lương quy định, tổng thời gian đóng BHXH là 25 năm. Năm nay chị tôi 44 tuổi do sức khỏe giảm sút. Xin hỏi chị tôi có được hưởng chế độ nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ 61%) không? Nếu được thì đến năm nào chị tôi sẽ được nghỉ hưu và khi nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Chế độ nghỉ hưu sớm được tính như thế nào?

Về chế độ hưu trí, tại Khoản 1, Điều 51Luật BHXH hiện hành quy định: Người lao động đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định của Luật BHXH khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: “Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên”. Đối chiếu quy định nêu trên đến thời điểm hiện chị gái của bạn chưa đủ điều kiện về tuổi đời để được hưởng lương hưu.

Trường hợp của chị có thể nghỉ hưu căn cứ theo quy định tại Luật BHXH số 58/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016 với điều kiện về tuổi đời, mức suy giảm khả năng lao động và mức hưởng như sau: Tại Khoản 1, Điều 55quy định: Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Từ ngày 1/1/2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Tại Điều 56 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau: Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

Từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:

- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH như sau: đủ 15 năm đóng BHXH tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở.

Về quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp, tại Điều 53 Luật Việc làm quy định khi được hưởng lương hưu hằng tháng. Như vậy, trường hợp chị bạn không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi hưởng lương hưu. 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
233 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào