Lợi tức từ tài sản riêng của vợ, chồng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản được tăng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng. Như vây, ngôi nhà mà bố mẹ chồng bạn cho chồng bạn là tài sản riêng của chồng bạn.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định chia tài sản chung của vợ chồng ; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình quy định:
Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Theo quy định trên thì khoản tiền thuê hàng tháng từ ngôi nhà mà bố mẹ chồng bạn cho chồng bạn là tài sản chung của vợ chồng bạn.
Theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Vì vây, mặc dù bạn chỉ làm việc nội trợ tại gia đình thì lao động của bạn được coi là là lao động có thu nhập.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việt Nam có mấy Viện kiểm sát nhân dân tối cao? Địa chỉ Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở đâu?
- Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở từ 10/1/2025?
- Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?