Ghi nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào cho đúng?

Tôi đã ly hôn chồng, vừa qua tôi đến UBND xã nơi cư trú đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn với bạn trai ở xã bên. Sau khi xem xét Tờ khai do tôi nộp, UBND xã đã cấp Giấy xác nhận cho tôi. Tại mục tình trạng hôn nhân, UBND xã ghi:“Chị Nguyễn Thị H., hiện cư trú tại xã…, đã đăng ký kết hôn nhưng đã ly hôn, hiện tại còn độc thân, chưa đăng ký kết hôn với ai” và ghi “Giấy này được cấp để kết hôn”. Khi chúng tôi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại UBND xã nơi bạn trai cư trú thì cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cho rằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của tôi chưa đầy đủ nội dung và thông tin về mục đích cấp giấy nên yêu cầu tôi về UBND xã đã cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để bổ sung các thông tin còn thiếu theo quy định. Xin hỏi, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch hướng dẫn như vậy có đúng không?

Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch nơi đăng ký kết hôn cho anh chị hướng dẫn như vậy là đúng vì UBND xã nơi chị cư trú đã không thực hiện đúng quy định về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; cụ thể:

Về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định: “2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.”. Như vậy, theo quy đinh này thì khi yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, ngoài Tờ khai, chị còn phải xuất trình trích lục Bản án hoặc Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn nhưng cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nơi chị cư trú đã không yêu cầu.

Về nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Ghi không đầy đủ, chính xác các thông tin:

+ Mục tình trạng hôn nhân: Tại khoản 3 Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: “3. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:

- …

- Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.

- …”.

Như vậy, mục tình trạng hôn nhân trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của chị ghi thiếu số, ngày, tháng, năm của Bản án ly hôn; Tòa án giải quyết.

+ Mục đích của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Tại khoản 5 Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: “5. Mục “Giấy này được cấp để:” phải ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, không được để trống.          

Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn.

…”.

Như vậy, phần mục đích của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của chị chỉ ghi là “để kết hôn” là không đầy đủ mà phải ghi rõ là: “Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh… , sinh năm …, CMND số …, tại UBND xã …, huyện …, tỉnh….

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
277 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào