Trường hợp phạm tội theo khoản 2 Điều 306 BLHS (tội cản trở thi hành án)

Trường hợp phạm tội theo khoản 2 Điều 306 Bộ luật hình sự là trường hợp nào?

Khoản 2 Điều 306 quy định ba tình tiết là yếu tố định khung hình phạt, đó là: có tổ chức, phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
 
    a) Có tổ chức
 
    Cản trở việc thi hành án có tổ chức và trường hợp có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm, trong đó có người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Nhưng đối với người thực hành nhất thiết phải là người có chức vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở việc thi hành án, còn đối với những người đồng phạm khác có thể không phải là người có chức vụ, quyền hạn.
 
    Cản trở việc thi hành án có tổ chức sẽ làm cho việc thi hành án gặp khó khăn hơn và khả năng gây ra hậu quả cũng nghiêm trọng hơn.
 
    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng
 
    Cũng như đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng do hành vi cản trở việc thi hành án gây ra, cho đến nay chưa có giải thích hoặc hướng dẫn trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng do hành vi cản trở việc thi hành án gây ra. Tuy nhiên, qua thực tiễn xét xử loại tội phạm này, tham khảo hướng dẫn tình tiết gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng đã được hướng dẫn đối với tội phạm khác, chúng ta có thể coi hậu quả rất nghiêm trọng do hành vi cản trở thi hành án gây ra nếu:
 
    - Gây thiệt hại về vật chất có giá trị từ trên 150 triệu đồng đến 500 triệu đồng là hậu quả rất nghiêm trọng; gây thiệt hại trên 500 triệu đồng là haụa quả đặc biệt nghiêm trọng.
 
    - Bị vào trại giam thi hành hình phạt tù nên người bị kết án tiếp tục bị phạm tội mới nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng do cố ý là hậu quả rất nghiêm trọng: nếu phạm tội mới là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý là gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
 
    - Ngoài ra có thể căn cứ vào tình hình chính trị, xã hội ở địa phương, sự ảnh hưởng của việc không thi hành bản án, quyết định của Tòa án để xác định hậu quả nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
 
    Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 306, người phạm tội bị phạt tù từ hai năm đến năm năm, là tội phạm nghiêm trọng.
 
    Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội, nếu chỉ thuộc một trong hai trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật, không thuộc trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng ở mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể được áp dụng điều 47 BLHS phạt dưới 2 năm tù. Nếu thuộc cả hai trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật, thuộc trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng và có nhiều tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 48 BLHS, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến 5 năm tù.
 

Tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Hỏi đáp pháp luật
Công an triệu tập nhiều lần nhưng không thực hiện thì bị tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Khai báo gian dối trong vụ án hình sự thì bị tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi khai báo gian dối thì bị tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội thuộc theo khoản 1 Điều 312 BLHS (tội đánh tháo người bị giam, giữ, người đang bị dẫn giải, người đang bị xét xử)
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội thuộc theo khoản 2 điều 312 (tội đánh tháo người bị giam, giữ, người đang bị dẫn giải, người đang bị xét xử)
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 2 Điều 306 BLHS (tội cản trở thi hành án)
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 1 Điều 306 BLHS (tội cản trở thi hành án)
Hỏi đáp pháp luật
Tội cản trở thi hành án
Hỏi đáp pháp luật
Cản trở thi hành án, bị xử lý ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 3 Điều 302 BLHS (tội tha trái pháp luật người bị giam, giữ)
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Thư Viện Pháp Luật
284 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào