Trường hợp phạm tội theo khoản 1 Điều 307 BLHS (tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật)

Trường hợp phạm tội theo khoản 1 Điều 307 (Tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật) là trường hợp nào?

 Theo quy định tại khoản 1 Điều 307, người phạm tội bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một năm, là tội phạm ít nghiêm trọng.
 
    Đối với tội phạm này, chính sách hình sự Nhà nước ta chủ yếu lấy giáo dục là chính, chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người vì động cơ vụ lợi. Đối với những người vì nể nang hoặc là những người thân thích với người tham gia tố tụng mà khai báo giam dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật thì giáo dục để họ nhận ra sai phạm; nếu họ còn tái phạm thì mới truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội theo khoản 1 điều 307, nếu người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng năng không đáng kể, thì có thể được áp dụng hình phạt cảnh cáo hoặc cải tạo không giam giữ. Nếu người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể áp dụng hình phạt tù. Nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự thì người phạm tội quy định tại khoản 1 của điều luật nói chung không nên áp dụng hình phạt tù giam.
 
    Có ý kiến cho rằng, đối với hành vi khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật mà nội dung của lời khai và tài liệu đó nhằm có lợi cho những người thân thích là ông bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của mình mà không thuộc trường hợp người thân thích của mình phạm các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại ĐIỀU 313 của Bộ luật hình sự thì không coi là hành vi phạm tội. Bởi lẽ theo quy định tại khoản 2 ĐIỀU 22 Bộ luật hình sự thì người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại ĐIỀU 313 của Bộ luật này. Ý kiến này là phù hợp.
 

Tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Hỏi đáp pháp luật
Công an triệu tập nhiều lần nhưng không thực hiện thì bị tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Khai báo gian dối trong vụ án hình sự thì bị tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi khai báo gian dối thì bị tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội thuộc theo khoản 1 Điều 312 BLHS (tội đánh tháo người bị giam, giữ, người đang bị dẫn giải, người đang bị xét xử)
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội thuộc theo khoản 2 điều 312 (tội đánh tháo người bị giam, giữ, người đang bị dẫn giải, người đang bị xét xử)
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 2 Điều 306 BLHS (tội cản trở thi hành án)
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 1 Điều 306 BLHS (tội cản trở thi hành án)
Hỏi đáp pháp luật
Tội cản trở thi hành án
Hỏi đáp pháp luật
Cản trở thi hành án, bị xử lý ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 3 Điều 302 BLHS (tội tha trái pháp luật người bị giam, giữ)
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Thư Viện Pháp Luật
435 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm hoạt động tư pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm hoạt động tư pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào