Đi vay nặng lãi thế chấp bằng sổ hồng, bên cho vay có quyền phát mãi tài sản không?

Gia đình tôi vay 200 triệu đồng của một người làm nghề cho vay nặng lãi với mức lãi ngày 3000đ /1triệu cho1 ngày. Tài sản thế chấp là sổ hồng căn hộ chung cư của hai vợ chồng tôi. Khi vay, hai bên chỉ làm biên bản mà không có xác nhận công chứng hay của bất kỳ cơ quan pháp luật nào. Trong biên bản ghi rõ khi đến hạn thanh toán, nếu gia đình không hoàn trả sẽ bị phát mại tài sản đã thế chấp. Do có một số khó khăn nên đến thời điểm trả hết nợ gia đình tôi không thu xếp được, Xin hỏi, nếu gia đình tôi không thanh toán được nợ tính cả gốc lẫn lãi thì bên cho vay có được quyền phát mãi căn hộ của chúng tôi không (căn hộ của chúng tôi giá thị trường là 900 triệu đồng)?

Điều 471 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên. Hợp đồng vay tài sản được coi là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 122, Bộ luật Dân sự 2005 bao gồm:

- Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;

- Đáp ứng đúng các điều kiện về hình thức của giao dịch trong các trường hợp pháp luật có quy định;

Về hình thức của hợp đồng vay tài sản: Pháp luật dân sự hiện hành không quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng này. Do đó, hợp đồng vay tài sản có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Căn cứ quy định trên, biên bản vay tiền của gia đình bạn và người cho vay là phù hợp với quy định của pháp luật.

Về hình thức thế chấp: Theo quy định tại Điều 342 Bộ luật Dân sự năm 2005, thế chấp được hiểu là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Việc thế chấp phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.

Điều 130 Luật Đất đai năm 2003 (có hiệu lực tại thời điểm gia đình bạn vay tiền) đã quy định: Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng; trường hợp hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng hoặc chứng nhận của UBND thị trấn, xã, phường nơi có đất.

Trong trường hợp gia đình bạn, việc thế chấp quyền sử dụng đất của gia đình bạn không được công chứng, chứng thực, bên vay chỉ giao cho bên cho vay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không làm thủ tục công chứng hoặc chứng nhận của UBND thị trấn, xã, phường nơi có đất là không phù hợp với quy định của pháp luật. Với những thông tin bạn cung cấp và quy định của pháp luật, bên cho vay không đủ cơ sở để thu hồi căn hộ của nhà bạn.

Về việc khởi kiện người cho vay nặng lãi: Nếu đủ cơ sở để chứng minh hoặc tố cáo việc cho vay lãi nặng thì bạn có thể khởi kiện người cho vay theo thủ tục dân sự hoặc yêu cầu cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét về hình sự (nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 163 Bộ luật hình sự). Khi có tranh chấp phát sinh, tòa án sẽ xử lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng cho vay và áp dụng mức lãi suất của ngân hàng tại thời điểm vay

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
411 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào