Trường hợp hợp đồng thi công xây dựng có bị vô hiệu hóa? Cách xác định giá trị công việc đã thi công

Các anh chị Luật sư cho em xin hỏi trường hợp của em như sau: - Bên công ty em làm hồ sơ đề xuất theo hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư là ''Công ty cổ phần nhà nước'' vì thời gian trong đăng ký kinh doanh của công ty em không đủ 3 năm theo hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư nên công ty em đã sửa lùi ngày (thời gian 8 tháng)  trong bản phô tô của đăng ký kinh doanh (không phải là bản gốc) để đem công chứng (công chứng ở xã) để đưa vào hồ sơ đề xuất để được đánh giá đạt (Chủ đầu tư không biết việc sửa đăng ký kinh doanh này) và công ty em đã được trúng thầu với giá  trị hợp đồng là: 3,4 tỷ đồng. Trong quá trình thi công Chủ đầu tư ra công văn yêu cầu thi công bổ xung một số công việc ngoài hợp đồng theo khối lượng thực tế (khi đó chưa xác định được khối lượng) nhưng bên phía Chủ đầu tư không ký Phụ lục hợp đồng, đến nay công trình đã thi công xong được 18 tháng (cả trong hợp đồng và phát sinh) mà chủ đầu tư không chịu ký Phụ lục hợp đồng cho bên công ty em để thanh toán với giá trị của Phụ lục hợp đồng là: 2,1 tỷ đồng (dự toán phát sinh đã được lập). Khối lượng thi công (cả trong hợp đồng và phát sinh) đã được tư vấn giám sát, cán bộ của Chủ đầu tư ký xác nhận. Giá trị cả hợp đồng và phát sinh là 5,5 tỷ đồng (vượt tổng mức đầu tư là 1,3 tỷ) nhưng đến nay Chủ đầu tư mới chỉ thanh toán cho công ty em là 2,5 tỷ đồng, từ ngày ký hợp đồng đến nay đã là 24 tháng . Vậy theo như nội dung trên thì bên công ty em khi khởi kiện ra tòa án để đòi Chủ đầu tư thanh toán phần giá trị đã thi công thì Hợp đồng trên của công ty em với chủ đầu tư có bị tòa án tuyên là Vô hiệu không? Nếu hợp đồng bị tuyên vô hiệu thì cách xác định giá trị các công việc của công ty em đã thi công được tính như thế nào? Nếu hợp đồng không bị tuyên vô hiệu thì cách xác định giá trị các công việc của công ty em đã thi công được tính như thế nào? Công ty em có bị chịu trách nhiệm pháp luật gì không?            Em xin được các ý kiến tư vấn của các anh chị Luật sư. Em xin chân thành cảm ơn!

 

Thứ nhất về hiệu lực của Hợp đồng:

Hợp đồng đấu thầu là một loại hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Bản chất của nó chính là một giao dịch dân sự.

Tại Điều 132, BLDS quy định:

“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

…”.

Theo đó, việc công ty bạn tự ý sửa bản phô tô đăng ký kinh doanh của công ty để đủ điều kiện 3 năm theo hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư. Trong khi đó chủ đầu tư lại không biết việc sửa đăng ký kinh doanh này từ đó đã xác lập hợp đồng với công ty bạn. Như vậy công ty bạn đã có hành vi lừa dối trong giao kết hợp đồng do đó Hợp đồng đấu thầu này sẽ bị tuyên bố là vô hiệu do bị lừa dối.

Tuy nhiên, thời hiệu để tuyên bố một giao dịch vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa là 2 năm (theo quy định tại khoản 1 Điều 136, BLDS). Do đó, công ty bạn có thể tránh được việc này bằng cách lùi thời gian khởi kiện Chủ đầu tư lại sao cho thời hiệu để tuyên bố hợp đồng đấu thầu của các bạn vượt quá 2 năm. Từ đó, hợp đồng đấu thấu này vẫn có hiệu lực.

 

Thứ hai, về việc hệ quả và trách nhiệm pháp lý khi Hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu.

Điều 137 BLDS qyut định hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.”

Ngoài ra, bên vi phạm  còn có thể bị cơ quan chức năng xử lý theo Điều 75 Luật Đấu thầu như cảnh cáo, phạt tiền, cấm tham gia hoạt động đấu thầu; nếu hành vi cấu thành tội phạm thì bị xử lý hình sự.

 

Thi công xây dựng
Hỏi đáp mới nhất về Thi công xây dựng
Hỏi đáp Pháp luật
Một nhà thầu có được tham gia thiết kế và giám sát cho cùng một dự án hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo tiến độ thi công xây dựng công trình mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Một số Mẫu bản cam kết trong thi công xây dựng thông dụng năm 2024? Xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ phải nộp bản cam kết nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giám sát thi công xây dựng công trình là gì? Chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có quyền và nghĩa vụ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có trách nhiệm tổ chức thí nghiệm đối chứng trong quá trình thi công xây dựng?
Hỏi đáp Pháp luật
Không bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công trường bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Nhà thầu xây dựng cần đảm bảo những gì trong hoạt động thi công các công trình mùa Covid?
Hỏi đáp pháp luật
Đóng dấu giáp lai nhật ký thi công xây dựng là của nhà thầu thi công hay là của Chủ đầu tư?
Hỏi đáp pháp luật
Yêu cầu đối với đơn vị tư vấn giám sát thi công xây dựng, giám sát công tác khảo sát
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm về an toàn trong thi công xây dựng
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thi công xây dựng
Thư Viện Pháp Luật
337 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thi công xây dựng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào