Cách tính tiền sử dụng đất

Kính gởi TVPL! xin các anh chị vui lòng cho tôi hỏi: Vào năm 2000, anh tôi chuyển nhượng một phần đất ao 80 m2 của ông Lê Văn Thu tại Phường 16 Quận 8 (phần đất chuyển nhượng nằm trong khu đất có Giấy chứng nhận QSD đất nông nghiệp của ông Thu, ghi mục đích sử dụng là đất ao). Năm 2003 anh tôi tự san lấp và xây dựng nhà trệt không xin phép và không bị xử phạt. Tháng 4/2013 anh tôi lập thủ tục hợp thức hóa nhà đất, hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân Quận 8. Tháng 6/2013 anh tôi nhận kết quả để nộp qua Chi cục Thuế. Trên Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất ghi "diện tích đất 80 m2 được cấp giấy chứng nhận theo điều 36 Luật Đất đai năm 2003". Căn cứ thông tin này Chi cục Thuế tính tiền sử dụng đất của anh tôi là 272 triệu đồng. Do số tiền quá lớn không có khả năng đóng, anh tôi khiếu nại thì Chi cục Thuế bảo trường hợp của anh tôi theo quy định là cấp giấy chứng nhận theo khoản 6 điều 50 Luật Đất đai , nhưng do Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất xác định như vậy nên Chi cục Thuế phải tính theo. Anh tôi liên hệ Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thì được giải thích ghi như vậy là đúng quy định. Vậy TVPL vui lòng cho tôi biết 2 cơ quan trên trả lời như vậy thì nơi nào đúng, và căn cứ quy định nào để xác định? Nếu tôi muốn khiếu nại thì phải khiếu nại ở đâu để được giải quyết? Kính mong các anh chị vui lòng giải đáp giúp. Chúc các anh chị khoẻ mạnh và là nơi trợ giúp pháp lý đáng tin cậy. Trân trọng cám ơn.

Điều 36. Chuyển mục đích sử dụng đất

Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điều 13 của Luật này được thực hiện như sau:
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất;
3. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này;
4. Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
b) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng tính theo giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
c) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
d) Trả tiền thuê đất theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp người sử dụng đất lựa chọn hình thức thuê đất;
đ) Việc tính giá trị quyền sử dụng đất được áp dụng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
K6 điều 50 là quy định về việc cấp giấy CNQSD đối với trường hợp sử dụng từ sau 15/10/1993 đến trước 1/7/2004 mà không có các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu

điều 50

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ. Căn cứ theo hồ sơ anh nói thì xem như anh chuyển mục đích sử dụng từ đất ao sang đất thổ cư, nên phải áp dụng điều 36 là đúng, còn cơ quan thuế đã hiểu sai, 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
274 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào