Tố cáo lãnh đạo sai sự thật thì phạm tội gì?

Để thực hiện dự án xây dựng Trường Mầm non đã được UBND huyện H phê duyệt, UBND huyện H đã ra quyết định thu hồi hơn 10.000 m2 đất. Trong quá trình triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư dự án, một số người trong số hộ dân sinh sống ở khu vực thuộc diện phải di dời đã làm đơn khiếu nại gửi các cấp lãnh đạo từ địa phương đến Trung ương với mục đích đòi quyền lợi cá nhân. Cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định giải quyết khiếu nại và khảng định quy trình, thủ tục thu hồi đất, việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của UBND huyện H là đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, một số cá nhân vẫn tiếp tục gửi đơn tố cáo đồng chí Chủ tịnh UBND huyện H và một số đồng chí lãnh đạo khác của huyện H "lợi dụng chức vụ quyền hạn, đuổi dân, cướp đất..." mà không có căn cứ. Đề nghị cho biết, những đối tượng làm đơn tố cáo sai sự thật trên sẽ bị xử lý về tội gì?

Tại Điều 122 của Bộ Luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về Tội vu khống, như sau:

1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với nhiều người;

d) Đối với ông bà, cha mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người thi hành công vụ;

e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Đối chiếu các quy định trên đây, thì những đối tượng làm đơn tố cáo sai sự thật sẽ bị xử lý về tội vu khống được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 122 của Bộ Luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) và có thể bị phạt tù từ một năm đến bảy năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
269 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào