Mượn tài sản và không chịu trả lại thì bị xử lý như thế nào?

Đầu năm nay tôi có gặp lại người bạn cùng quê. Sau vài lần qua lại, một lần bạn tôi qua cơ quan và mượn chiếc xe máy của tôi và nói là do bị hỏng xe ở đoạn gần đó và phải đi xử lý công việc gấp nên tạt vào mượn xe và sau đó không thấy đem trả. Tình cờ tôi được biết bạn tôi đã đem đến tiệm cầm đồ và tôi đã phải tới để chuộc về với số tiền 10 triệu đồng. Xin hỏi với trường hợp này tôi có thể làm gì và pháp luật có đứng ra bảo vệ khi tôi chỉ có giấy mượn tiền có được từ tiệm cầm đồ của bạn tôi?

Theo các quy định tại Điều 139 và Điều 140 của Bộ luật hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì:

- Nếu ngay từ đầu, người phạm tội cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật nhằm chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trường hợp này, giá trị của tài sản bị chiếm đoạt chỉ cần từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Nếu việc giao và nhận hoàn toàn ngay thẳng dựa trên hợp đồng (vay, mượn, thuê..) và sự tín nhiệm, sau khi có được tài sản mới xuất hiện hành vi chiếm đoạt bằng thủ đoạn bỏ trốn hoặc đánh tráo, hoặc gian dối là bị mất, không trả lại tài sản do không có khả năng hoàn trả vì đã sử dụng vào mục đích bất hợp pháp như đánh bạc, cầm đồ…thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, trường hợp này thì giá trị của tài sản bị chiếm đoạt phải từ 4 triệu đồng trở lên hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Với những thông tin mà bạn nêu, tôi cho rằng, hành vi mà bạn của bạn thực hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 của Bộ luật hình sự.

Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể gửi đơn tố cáo kèm theo các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến cơ quan công an để được giải quyết.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
614 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào