Công khai, ngang nhiên lấy xe máy của người khác phạm tội gì?

Anh A là thợ điện dựng xe máy LEAD (có giá trị 30 triệu đồng) ở ven đường để trèo lên cột điện sửa chữa điện nhưng quên không rút chìa khoá. Y đi bộ qua thấy vậy liền đến nổ máy và phóng xe đi. Anh A ở trên cột điện nhìn thấy Y lấy xe máy của mình mà không làm gì được. Xin hỏi Y phạm tội gì? Mức hình phạt được áp dụng đối với Y như thế nào?

Điều 137 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về “Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản” như sau: 

“1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Hành hung để tẩu thoát;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

c)  Tái phạm nguy hiểm;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở  lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5.  Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ  năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.”

Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì hành vi của Y là công khai, ngang nhiên, trắng trợn chiếm đoạt tài sản của người khác, anh A là chủ xe máy biết là Y lấy xe máy của mình mà không thể giữ được. Tính chất công khai, trắng trợn của hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội không giấu diếm hành vi phạm tội của mình, trước, trong hoặc ngay sau khi chiếm đoạt tài sản, chủ sở hữu tài sản biết ngay người lấy tài sản của mình nhưng không thể giữ được. Do đó Y đã phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 137 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) nêu trên. Với hành vi phạm tội này, Y sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 137 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) với mức hình phạt là phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
230 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào