Lợi dụng uy tín công ty thu tiền khách hàng.

Xin luật sư tư vấn cho tôi tình huống sau đây: Tôi là giám đốc Công ty xây dựng chuyên về lĩnh vực nội thất, Tôi có giao cho anh A làm nhân viên kinh doanh quan hệ khách hàng từ đầu đến cuối công trình. Trong quá trình thi công xong lợi dụng uy tín của Công ty anh A lấy trộm hợp đồng đã ký với chủ đầu tư và tự ý thu tiền khách hàng mà không cần con dấu Công ty in trên phiếu thu. Khi tôi phát hiện ra thì số tiền anh A thu về đã mấy trăm triệu mà không nộp về Công ty. Tôi có thể lấy lại số tiền mà a A đã thu không? Bằng cách nào? Để khởi kiện a A thì cần những giấy tờ gì? Hợp đồng đã ký với chủ đầu tư cũng đã bị anh A lấy đi. Cảm ơn luật sư

 

Quá trình thi công xong, lợi dụng uy tín của Công ty, anh A tự ý thu mấy trăm triệu tiền khách hàng mà không nộp về Công ty. Trong trường hợp này, anh A đã có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều140 Bộ Luật hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".

Để lấy lại số tiền, công ty cần trình báo cơ quan công an về hành vi của nhân viên trên và cung cấp những giấy tờ sau: Hợp đồng lao động; Giấy tờ chứng minh anh A được giao công việc làm nhân viên kinh doanh quan hệ khách hàng; Bản sao Hợp đồng đã ký với chủ đầu tư; Phiếu thu tiền của khách hàng. Trong quá trình giải quyết, tùy theo tính chất mức độ của hành vi phạm tội, anh A sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải thực hiện nghĩa vụ dân sự trả lại tài sản cho người bị hại.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
442 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào