Đăng ký kết hôn tại nơi đăng ký tạm trú
Về thẩm quyền đăng ký kết hôn trong nước, theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch thì UBND cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Mặt khác, khoản 1 Điều 8 Nghị định nêu trên quy định trong trường hợp công dân Việt Nam ở trong nướckhông có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật và đăng ký hộ khẩu.
Căn cứ các quy định trên thì chỉ trong trường hợp hai bạn không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, đồng thời, hai bạn có đăng ký tạm trú có thời hạn tại địa phương nơi làm việc thì hai bạn có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn tại địa phương này.
Về hồ sơ:
- Nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 158/2005/NĐ-CP thì UBND cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải toàn bộ Phụ lục Thông tư 91/2024 chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính từ 1/3/2025?
- 14/2 là valentine trắng hay đen? 14 tháng 2 là ngày của con trai hay con gái?
- Xe máy điện không gương 2025 có bị phạt không? Phạt bao nhiêu tiền?
- Từ ngày 01/7/2025, chi phí thù lao cho bào chữa viên nhân dân là bao nhiêu?
- 26 tháng 1 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Thắp hương không đúng nơi quy định vào dịp lễ hội 26 tháng 1 âm bị xử phạt bao nhiêu tiền?