Chuyển quyền sở hữu tài sản cho con

Vợ chồng tôi có 1 con gái sinh năm 2005, chúng tôi đã li hôn năm 2009. Khi li hôn chúng tôi có thỏa thuận với nhau là mảnh đất và nhà đang ở chung không chia tài sản mà để lại cho con. Hiện nay chúng tôi muốn sang tên sở hữu nhà đất cho con gái. Xin hỏi luật sư là việc sang tên cho con có thực hiện được không? Có quy định gì về tuổi của cháu khi nhận tài sản trên không?  Thủ tục sang tên như thế nào? (Hiện nay cô ấy và con đang ở ngôi nhà đó, giấy tờ mang tên chung 2 người, tôi thì dã chuyển chỗ ở đi nơi khác không thể trực tiếp sang tên)

 Khi ly hôn hai người thỏa thuận xử lý tài sản chung là để lại cho con là sự tự nguyện của hai người , tuy nhiên cháu còn bé theo quy định của pháp luật cháu chưa đủ điều kiện để đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất( vì bố mẹ là người giám hộ đương nhiên sẽ chồng chéo trong trường hợp cụ thể này) . Do đó việc sang tên cho cháu lúc này là chưa thể thực hiện được, đến khi  cháu đủ  điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự:

1. Về tính hợp pháp của việc tặng cho nhà

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2005, người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên (điều 18). Tuy nhiên, người chưa thành niên vẫn có năng lực pháp luật dân sự, là khả năng có quyền và nghĩa vụ dân sự từ khi người đó sinh ra (điều 14) và năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế (điều 16). 

Một trong những nội dung của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản (điều 15). Do đó, một cá nhân 14 tuổi vẫn có quyền sở hữu tài sản với một trong những nguồn gốc xác lập là được tặng, cho tài sản.

Đối với con chưa thành niên, cha mẹ vừa là người đại diện theo pháp luật vừa là người giám hộ (điều 58 và điều 141). Tuy nhiên, người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó (khoản 5 điều 144). 

Đối với trường hợp của bạn, con là người chưa thành niên, vợ chồng bạn không thể tham gia với nhiều tư cách pháp lý: vừa là bên tặng cho, vừa là người đại diện và giám hộ cho bên nhận tặng cho.

Như vậy, để không vi phạm quy định của pháp luật, trong hợp đồng tặng cho nhà cho hai con, tuy hợp đồng thể hiện tên của hai người con, nhưng người con đã thành niên sẽ đồng thời là người đại diện cho người em chưa thành niên của mình để nhận tặng cho nhà từ cha mẹ. 

Hoặc, để thay thế cho hợp đồng tặng cho, vợ chồng bạn có thể thực hiện tặng cho thông qua văn bản (giấy) cam kết tặng cho nhà cho hai con. Hợp đồng tặng cho nhà hay văn bản cam kết tặng cho nhà phải được chứng thực bởi ủy ban nhân dân có thẩm quyền hoặc được chứng nhận bởi tổ chức hành nghề công chứng theo quy định pháp luật.

Việc tặng cho nhà phải đáp ứng các điều kiện luật định như căn nhà tặng cho không có tranh chấp, không đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án và đã có giấy chứng nhận đối với quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, đồng thời cả hai vợ chồng bạn phải đồng ý ký tên trong văn bản hay hợp đồng tặng cho.

Pháp luật đất đai và nhà ở không có quy định cụ thể về việc người chưa thành niên (cụ thể là người dưới 16 tuổi) có được đứng tên trên giấy chứng nhận đối với quyền sở hữu, sử dụng bất động sản hay không. 

Tuy nhiên, thông qua các quy định pháp luật dân sự nêu trên, có thể thấy quyền đối với tài sản của người chưa thành niên là không thể phủ nhận. Bên cạnh đó, qua khảo sát thực tế cấp giấy chứng nhận tại nhiều địa phương, người từ 16 tuổi trở lên đã có thể được đứng tên trên giấy chứng nhận. 

Đối với người dưới 16 tuổi vẫn có thể được đứng tên trên giấy chứng nhận, nhưng kèm theo đó phải có tên của người đại diện hoặc người giám hộ; hoặc người đại diện hay người giám hộ sẽ đứng tên và trong giấy chứng nhận sẽ ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên. Như vậy, việc tên và cách ghi tên của người chưa thành niên được thể hiện trong giấy chứng nhận như thế nào là tùy thuộc cơ quan có thẩm quyền từng địa phương.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
312 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào