Vay tiền chưa có khả năng trả nợ có phạm tội lừa đảo không?

Tháng 3 năm 2012, do thiếu vốn làm ăn, tôi có vay của chị Nguyễn Thị Trà M. số tiền là 50 triệu đồng, lãi suất là 6 triệu/tháng. Cho đến tháng 6 năm 2014, tôi vẫn trả lãi đầy đủ. Từ tháng 7/2014, do kinh doanh khó khăn nên việc trả lãi không được đều đặn. Bởi vậy, tiền lãi và tiền gốc lên tới 83 triệu đồng. Tôi đã chủ động xin chị M không tính lãi thêm nữa để trả dần 83 triệu. C uối năm vừa qua, tôi cố gắng trả được cho chị M 10 triệu đồng. Từ đầu năm 2015 chị M liên tục đòi tiền. Nhưng do đang rất khó khăn nên tôi xin chị M cho trả trước 25 triệu đồng, số còn lại sẽ cố gắng trả tiếp trong thời hạn 1 năm. Chị M không đồng ý, ép tôi phải trả một nửa, số còn lại phải trả nốt trong tháng 5/2015, nếu không sẽ kiện tôi lên Công an về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Xin Luật sư tư vấn giúp, trong trường hợp này, tôi có bị kiện về tội lừa đảo không?

Trước hết phải hiểu khi nào một người bị quy kết vào tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”. Tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật hình sự thì “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” được quy định như sau:

“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.

Như vậy, nếu chiếu theo quy định nêu trên thì chị chỉ bị truy cứutrách nhiệm hình sự về tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản khi ngay từ đầu chị dùng thủ đoạn gian dối để vay tiền của chị M. Chẳng hạn như chị cố ý thông báo sai mục đích vay để làm cho chị M tin tưởng và giao tiền cho mình, mục đích để chị nhằm chiếm đoạt số tiền trên. Còn căn cứ vào thông tin mà chị cung cấp, thì hành vi của chị không cấu thành tội lừa đảm chiếm đoạt tài sản.

Trên thực tế giữa chị và chị M đã giao kết một hợp đồng dân sự (vay tài sản) theo quy định tại Điều 471 của Bộ luật Dân sự năm 2005. Với tư cách là bên vay, chị phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 474 của Bộ luật Dân sự, cụ thể như sau:

- Chị phải trả đủ tiền khi đến hạn;, trừ trường hợp có thoả thuận khác

- Nếu chị không thể trả tiền vay thì có thể trả bằng tài sản khác với điều kiện được chị M đồng ý

- Khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ

Do vậy, người vay (chị) cần cố gắng để trả nợ cho chị M.

Như đã phân tích ở trên, không có căn cứ để chị M tố cáo chị về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đây chỉ là vụ việc dân sự, không phải vụ án hình sự. Bên cạnh đó vẫn cần lưu ý rằng chị M có quyền khởi kiện chị ra Tòa án để yêu cầu trả nợ trong trường hợp đến hạn mà chị không trả hết nợ cho chị M.

Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp Pháp luật
Tội bắt cóc trẻ em để tống tiền bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Vô ý làm cháy cây xăng có phạm tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Sử dụng điện chống trộm gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đánh nhau vô tình gây chết người.
Hỏi đáp pháp luật
Bị chạn đánh, đánh lại gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi hòa giải dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi giăng bẫy điện chống trộm dẫn đến chết người thì bị xử tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bật cầu dao điện gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi cùng nhóm bạn đánh nhau gây chết người thì xử lý như thế nào
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm sở hữu
Thư Viện Pháp Luật
205 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm sở hữu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm sở hữu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào