Công ty không thanh tóan lương cho người lao động
Theo quy định tại Ðiều 47, Bộ luật Lao động về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động (HÐLÐ), trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt HÐLÐ, 2 bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Như vậy, công ty đã vi phạm các quy định của Bộ luật Lao động về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt HÐLÐ. Trong trường hợp này, căn cứ theo Ðiều 8, Nghị định 95/2013/NÐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo thời hạn quy định tại Khoản 2, Ðiều 47 của Bộ luật lao động; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt HÐLÐ theo quy định tại Khoản 3, Ðiều 47 của Bộ luật lao động sẽ bị phạt tiền theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 1 người đến 10 người lao động.
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Bạn có quyền làm đơn khiếu nại đến Phòng LÐ-TBXH nơi công ty có trụ sở để yêu cầu được bảo vệ quyền lợi của mình trước khi khởi kiện ra tòa. Căn cứ Khoản 1, Ðiều 201, Bộ luật Lao động, tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết.
Nếu không đồng ý với kết quả hòa giải hoặc hòa giải không thành, bạn có thể khởi kiện ra tòa án nơi công ty có trụ sở (Ðiều 201, BLLÐ) hoặc khởi kiện tại tòa án nơi mình cư trú, làm việc (Ðiểm đ, Khoản 1, Ðiều 36, Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành) để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn xếp lương giáo viên THCS theo Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT?
- Mẫu Biên bản kiểm phiếu đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ bảo vệ môi trường 2024?
- Đối tượng được đặc cách tốt nghiệp THPT 2025 chi tiết mới nhất?
- Mẫu phiếu phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự Thông tư 105?
- Mẫu Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường mới nhất là mẫu nào? Tải về mẫu báo cáo?