Trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 38, Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 6 tháng liên tục đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn mà khả năng lao động chưa hồi phục.
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, căn cứ theo Điểm b, Khoản 2, Điều 38, Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Như vậy, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay lập tức của giám đốc công ty bằng cách gởi tin nhắn điện thoại là trái pháp luật.
Trong trường hợp này, căn cứ theo Điều 42, Bộ luật Lao động, nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với bạn như sau:
a. Phải nhận bạn trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
b. Trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường nêu trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc.
c. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại bạn và bạn đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
d. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạn vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường nêu trên, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
e. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể khởi kiện ra tòa án nơi công ty có trụ sở căn cứ theo quy định tại Điều 201, Bộ luật Lao động; hoặc khởi kiện tại tòa án nơi mình cư trú, làm việc căn cứ theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 36, Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?