Trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Tôi có hợp đồng lao động 12 tháng với công ty liên doanh (ký ngày 5-12-2013). Ngày 4-8-2014, do những bất đồng trong công việc, tôi đã viết email từ chối công việc Manager như thể hiện trên danh thiếp mà công ty in (trong khi hợp đồng lao động ghi là Nhân viên - Staff). Đêm ngày 4-8-2014, giám đốc công ty (người Hong Kong) đã gửi tin nhắn điện thoại là chấm dứt công việc của tôi: cụ thể là công việc sẽ do ông đảm trách, tôi không cần phải vào văn phòng vào ngày hôm sau và tiền lương sẽ chuyển khoản vào tài khoản của tôi sau đó. Ngày 5-8-2014, tôi đến văn phòng tuy nhiên máy vi tính và phòng làm việc của tôi đã bị khóa. Theo thông tin tôi biết, công ty đã thông báo với mọi người là tôi đã chấm dứt làm việc từ ngày 4-8-2014. Sau đó, tôi chỉ nhận được lương (chuyển khoản) tháng 8-2014 được tính cho đến ngày 4-8-2014. Và trong suốt thời gian từ ngày 4-8-2014 đến nay, tôi không nhận được bất kỳ thông báo của công ty liên quan đến việc chấm dứt công việc của tôi (như quyết định nghỉ việc, giải quyết các chế độ...). Ngày 4-9-2014, tôi chủ động gởi email đến cấp trên trực tiếp (người Việt) và giám đốc để trình bày nội dung trên cũng như yêu cầu công ty có buổi họp để với tôi để giải quyết các chế độ. Tuy nhiên, vẫn không nhận được phản hồi của công ty về thời gian cụ thể. Ngày 10-9-2014, tôi chủ động liên lạc với phòng Nhân sự - kế toán của công ty để trả lại thẻ bảo hiểm y tế và đồng thời đưa sổ bảo hiểm để được xác nhận thời gian được đóng bảo hiểm trong thời gian làm việc tại công ty. Với nội dung trên, kính nhờ luật sư tư vấn cho biết trường hợp này công ty đã vi phạm việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn không? Nếu có thì việc giải quyết bồi thường như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 38, Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 6 tháng liên tục đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn mà khả năng lao động chưa hồi phục. 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, căn cứ theo Điểm b, Khoản 2, Điều 38, Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Như vậy, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay lập tức của giám đốc công ty bằng cách gởi tin nhắn điện thoại là trái pháp luật.

Trong trường hợp này, căn cứ theo Điều 42, Bộ luật Lao động, nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với bạn như  sau:

a. Phải nhận bạn trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

b. Trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường nêu trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc. 

c. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại bạn và bạn đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

d. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạn vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường nêu trên, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. 

e. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước.

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể khởi kiện ra tòa án nơi công ty có trụ sở căn cứ theo quy định tại Điều 201, Bộ luật Lao động; hoặc khởi kiện tại tòa án nơi mình cư trú, làm việc căn cứ theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 36, Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành.

Hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Luân chuyển nhân sự có phải ký lại hợp đồng lao động mới không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề cho người lao động như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là gì? Khi nào ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung hợp đồng lao động có cần phải ghi thời hạn trả lương cho người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Không quy định tăng lương trong hợp đồng lao động có bị phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có được phép yêu cầu người lao động ký thỏa thuận không làm việc cho đối thủ khi nghỉ việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản bàn giao công việc đơn giản nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có phải nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
155 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào