Không hoàn trả chi phí đào tạo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Hiện em đang làm cho một công ty nước ngoài, em đã ký hợp đồng lao động không thời hạn với công ty. Cách đây 3 năm công ty có cử em đi đào tạo, với một bản hợp đồng đào tạo có ghi rõ chi phí đào tạo, thời gian đào tạo... Đi rời không đính kèm bản hợp đồng đạo tạo đó là một bản cảm kết làm việc cho công ty 3 năm sau khi đào tạo có chữ ký của em và gia đình. Bây giờ thời gian cam kết còn 1 năm nữa. Em có một số câu hỏi rất mong được sự giải đáp của luật sư: 1. Nếu em nộp đơn xin thôi việc trước 45 ngày sau đó rời công ty thì em có phải bồi thường chi phí đào tạo không (trong trường hợp này chắc chắc là đơn xin thôi việc của em sẽ không thể nhận được chữ ký của ban giám đốc)? 2. Nếu không có chữ ký của ban giám đốc trong đơn xin thôi việc trên, thì em có được công ty giải quyết các thủ tục thôi việc, trả lại sổ bảo hiểm xã hội không? 3. Thời gian để công ty có thể khởi kiện em ra tòa án là bao nhiêu ngày kể từ ngày em nộp đơn xin thôi việc? Và nếu công ty khởi kiện, bao nhiêu ngày tòa án sẽ triệu tập em để làm các thủ tục liên quan đến vụ kiện? Và nếu tòa án triệu tập em để làm các thủ tục, mà em vắng mặt tại địa phương cũng như nơi đăng ký tạm trú thì sẽ thế nào?


1. Theo Khoản 3, Điều 43, Bộ luật Lao động năm 2012, người lao động có nghĩa vụ hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được hiểu là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định của Bộ luật Lao động năm 2012. Theo đó, trong trường hợp hai bên giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật khi không tuân thủ quy định về việc phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày căn cứ theo Khoản 3, Điều 37, Bộ luật Lao động năm 2012.
Như vậy, nếu đã báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, theo quy định tại Khoản 9, Điều 36, Bộ luật Lao động năm 2012, đây là trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động và bạn không phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.
2. Cũng căn cứ theo Khoản 3, Điều 37, Bộ luật Lao động năm 2012, nếu đã báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật và không cần thiết phải có ý kiến phê duyệt của người sử dụng lao động. Theo đó, căn cứ Khoản 2 và Khoản 3, Điều 47, Bộ luật Lao động năm 2012, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày; người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
3. Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 201, Bộ luật Lao động năm 2012, trong trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì các tranh chấp lao động này không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải. Người sử dụng lao động có quyền nộp đơn khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 1 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án và người sử dụng lao động đã nộp tiền tạm ứng án phí thì tòa án thụ lý vụ án. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc tòa án đã thụ lý vụ án. Thời hạn chuẩn bị xét xử là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá một tháng. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tuỳ từng trường hợp, tòa án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
c) Đình chỉ giải quyết vụ án;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, toàn án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
Trong quá trình tố tụng, bạn có thể không tham dự. Tuy nhiên, khi không có mặt, các quyền lợi hợp pháp của bạn sẽ không được đảm bảo.

Hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
HR là bộ phận gì? Bộ phận HR có quyền giao kết hợp đồng lao động hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các chủ thể có quyền giao kết hợp đồng lao động? Việc giao kết hợp đồng lao động được tiến hành dựa trên những nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động là gì? Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử phải có những nội dung chủ yếu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không thử việc khi giao kết hợp đồng lao động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có được tạm hoãn hợp đồng lao động khi đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn có thể được xem là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Tạm hoãn hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài có bị thu hồi giấy phép lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng 111 là hợp đồng gì? Điều kiện ký kết hợp đồng 111 hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
425 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào