Người lao động nghỉ việc vi phạm quy định

Hiện nay có nhân viên nghỉ việc vi phạm những lỗi sau: 1. Nghỉ việc vi phạm thời gian báo trước. Ví dụ đưa đơn sau 1 tuần đã nghỉ việc (trong khi hợp đồng lao động ký kết là trong vòng 45 ngày kể từ ngày nộp đơn). 2. Nghỉ việc (có đơn) nhưng không bàn giao công việc, bàn giao hồ sơ giấy tờ cũng như thanh quyết toán các khoản công nợ tài chính với công ty. 3. Nghỉ việc khi phải đền bù thiệt hại vật chất cho công ty (có thiệt hại vật chất, tuy nhiên chưa kịp làm biên bản hoặc tổ chức họp kỷ luật thì người lao động đã tự ý nghỉ việc). Xin phép hỏi Luật sư về giải pháp, trình tự giải quyết đúng luật đối với những trường hợp này.


 Trường hợp 1: Người lao động nghỉ việc và có đơn xin nghỉ việc, nhưng không tuân thủ thời gian báo trước. Trong trường hợp này, căn cứ theo Khoản 2, Ðiều 43, Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về nghĩa vụ của người lao động, nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. Ðiểm nhấn mạnh ở đây là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật vì vi phạm quy định về thời hạn báo trước. Trong trường hợp này, căn cứ theo Khoản 2, Ðiều 47, Bộ luật Lao động năm 2012, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Như vậy, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ khoản tiền bồi thường tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp 2: Người lao động nghỉ việc và có đơn xin nghỉ việc, nhưng không bàn giao công việc, bàn giao hồ sơ giấy tờ, thanh quyết toán các khoản công nợ tài chính. Trong trường hợp này, pháp luật không có quy định cụ thể nên buộc công ty phải thực hiện thông qua con đường giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
- Trường hợp 3: Người lao động nghỉ việc nhưng không có đơn xin nghỉ việc. Trường hợp này có thể xem là người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng căn cứ theo Khoản 3, Ðiều 126, Bộ luật Lao động năm 2012. Ðối với trường hợp này, công ty bạn cần tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động với hình thức xử lý kỷ luật sa thải.
 

Người lao động
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty không trả giấy tờ cho người lao động nghỉ việc bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp phá sản sẽ ưu tiên thanh toán khoản nào cho người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm OT là gì? Tiền lương làm OT được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ phận QC là gì? Bộ phận QC có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
01 năm có bao nhiêu tuần bao nhiêu ngày? Được xin nghỉ phép tối đa bao nhiêu ngày trong 01 năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có nhiều vi phạm nhưng đang nghỉ ốm đau thì được áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động cùng một lúc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi tiết giờ làm việc mùa đông 2024 tại một số tỉnh thành?
Hỏi đáp Pháp luật
Con từ 03 tuổi dưới 07 tuổi bị ốm, người lao động được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày trong một năm cho mỗi con?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, con dưới 03 tuổi bị ốm, NLĐ được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày trong một năm cho mỗi con?
Hỏi đáp Pháp luật
Quan hệ lao động là gì? Quan hệ lao động được xây dựng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động
Thư Viện Pháp Luật
767 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào