Giải đáp về thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch quy định: Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
Như vậy, gia đình bạn muốn hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã công chứng thì phải có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của gia đình bạn và người được ủy quyền.
Tuy nhiên, trường hợp của bạn để đáp ứng được điều kiện trên là không khả thi vì người được ủy quyền trốn tránh và bị truy nã.
Theo quy định tại Điều 52 Luật Công chứng năm 2014 về người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu: Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.
Theo đó, gia đình bạn có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng ủy quyền đó vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng đó có vi phạm pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?