Một số quy định xử phạt đối với hành vi mua bán,vận chuyển và đốt pháo nổ

Một số quy định xử phạt đối với hành vi mua bán,vận chuyển và đốt pháo nổ như thế nào?


Cứ mỗi độ Tết đến, Xuân về nhà nhà nhộn nhịp chuẩn bị đón xuân thì tình trạng sản xuất, tàng trữ, buôn bán, vận chuyển, đốt pháo trái phép lại diễn biến phức tạp, gây ra những hậu quả khó lường về sức khoẻ, tính mạng, tài sản của Nhân dân và gây mất an ninh trật tự, ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội. Trước những tác hại khôn lường do pháo và việc sử dụng pháo gây ra, Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định liên quan đến việc cấm pháo nổ nhằm răn đe, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm. 
       Từ năm 1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 406/TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo; đến năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo, theo đó các hành vi sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ, pháo hoa, thuốc pháo hoa đều bị nghiêm cấm. Nhưng không ít cá nhân, tổ chức vẫn ngang nhiên vi phạm, thực hiện các hành vi mua bán, sản xuất và đốt pháo với nhiều thủ đoạn mới, tinh vi và liều lĩnh nhằm đối phó với các cơ quan chức năng. Theo quy định thì những hành vi này không những bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) với khung hình phạt rất nghiêm khắc. 
       Về xử phạt vi phạm hành chính: Theo Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ thì hành vi sử dụng các loại pháo mà không được phép sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; hành vi sản xuất, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo sẽ bị phạt từ 5.000.000 đến 10.000.0000 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
     Về xử lý hình sự: Tại mục 1 phần II Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT/BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn: Hành vi đốt pháo nổ thuộc một trong các trường hợp dưới đây sẽ bị truy cứu TNHS về tội "gây rối trật tự công cộng" theo khoản 1 Điều 245 Bộ luật Hình sự (BLHS) với khung hình phạt đến 02 năm tù: 
       - Đốt pháo nổ ở nơi công cộng, những nơi đang diễn ra các cuộc họp, những nơi tập trung đông người; 
       - Đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào người khác, ném vào phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy; 
       - Đốt pháo nổ gây thiệt hại sức khỏe, tài sản của người khác nhưng mức độ thiệt hại chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội khác; 
       - Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1 kg đến dưới 5kg đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg đến dưới 0,5 kg đối với thuốc pháo; 
       - Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 
Nếu vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị truy cứu TNHS theo khoản 2 Điều 245 BLHS với khung hình phạt đến 07 năm tù:
      - Đã bị kết án về tội “gây rối trật tự công cộng” thuộc các trường hợp nêu trên; 
      - Lôi kéo, kích động trẻ em hoặc lôi kéo, kích động nhiều người cùng đốt pháo; 
      - Cản trở, hành hung người can ngăn (gồm người thi hành công vụ, người bảo vệ trật tự công cộng hoặc người khác ngăn chặn không cho đốt pháo nổ); 
      - Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 5kg trở lên đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,5 kg thuốc pháo trở lên. 
       Việc đốt pháo nổ mà gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì ngoài việc bị truy cứu TNHS về tội “gây rối trật tự công cộng” còn có thể bị truy cứu TNHS về các tội danh khác được quy định trong BLHS, tương xứng với hậu quả do hành vi đốt pháo gây ra như tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác” theo Điều 104 BLHS. Mức cao nhất của tội này là tù chung thân nếu dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.
       Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo thì bị truy cứu TNHS về tội “chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ” theo điều 232 BLHS; trường hợp mua bán trái phép qua biên giới pháo nổ thì bị truy cứu TNHS về tội “buôn lậu” theo điều 153 BLHS; nếu vận chuyển trái phép qua biên giới pháo nổ thì bị truy cứu TNHS về tội “vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới” theo điều 154 BLHS; đối với hành vi mua bán hoặc tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ với mục đích buôn bán ở trong nước thì bị truy cứu TNHS về tội “buôn bán hàng cấm” theo quy định tại điều 155 BLHS. 
       Để đón Tết Nguyên đán an toàn, ấm áp bên gia đình, mọi người cần nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về cấm đốt pháo; không tham gia sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ pháo các loại, vận động con em và gia đình không vi phạm; đồng thời phát hiện tố giác kịp thời đến cơ quan chức năng những trường hợp vi phạm pháp luật, góp phần đảm bảo an ninh trật tự nói chung và bảo vệ tuyệt đối an toàn các hoạt động đón Xuân mới Ất Mùi 2015 trong vui tươi, lành mạnh, an toàn và tiết kiệm./.
 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
308 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào