Vay lãi không có khả năng trả nợ bị phạt thế nào?

Chồng tôi có vay nặng lãi không thế chấp 120 triệu từ 20/07/2012 đến 20/08/2012 do không có khả năng thanh toán nên bên cho vay giữ chứng minh thư và bắt viết một giấy nhận nợ khác là 140 triệu và không có điều khoản nào về lãi xuất và thời hạn trả nợ là 25/08/2012. Ngoài ra còn vay một số nơi lãi suất thấp khác số tiền lên đến 420 triệu. Đến ngày 25/08/2012 chồng tôi mất tích không rõ nguyên nhân (gia đình có tìm và hỏi một số nợ quên biết nhưng không thấy, có khả năng chồng tôi bỏ trốn hoặc bị bên cho vay giam giữ hoặc gặp tai nạn bât ngờ - đây chỉ là suy luận của gia đình) Bên cho vay nặng lãi trên cũng gọi điện và đe dọa gia đình phải xoay sở trả 140 triệu nếu không sẽ truy tố ra pháp luật. Do gia đình và tôi cũng đang phải trả lãi cho các khoản vay khác nên không có khả năng trả cho các khoản vay trên. Bản thân vợ chồng tôi không có bất cứ 1 tài sản nào đáng giá, mẹ anh ấy là giáo viên mầm non lương hơn 1 triệu đồng/tháng, bố anh ấy làm nông nghiệp thu nhập không đáng kể và còn phụng dưỡng bà nội 90 tuổi, tôi là kế toán lương 5 triệu đồng/tháng nhưng đã vay công ty một số tiền phải trả nợ 2 triệu/tháng + tiền chi tiêu, thuê nhà nuôi con nhỏ 16 tháng tuổi. Vì hoàn cảnh như vậy nên gia đình tôi không có khả năng trả các khoản vay trên. Tôi nhờ luật sư tư vấn giúp tôi :            - Nếu trong trường hợp chồng tôi bỏ trốn và bị truy tố thì sẽ bị phạt như thế nào?           - Trong trường hợp gia đình không trả được thì có bị liên đới trách nhiệm không? Rất mong luật sư giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất để gia đình tìm hướng giải quyết. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Căn cứ nội dung bạn trình bày thì việc vay nợ giữa chồng bạn và những người khác đều có giấy tờ vay mượn. Vì thế chồng bạn phải có nghĩa vụ thực hiện trả nợ cho người cho vay. Hiện nay chồng bạn đã bỏ trốn, không liên lạc với gia đình, theo tôi bạn nên động viên chồng bạn về để cùng giải quyết công nợ. Trường hợp chồng bạn bỏ trốn, không thanh toán khoản nợ cho các chủ nợ, thì các chủ nợ có thể tố cáo chồng bạn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
192 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào