A có phạm tội trộm cắp tài sản không?

Đây là nội dung Cáo trạng của một vụ án có thật, đang nghiên cứu để xét xử A mua xe ô tô nhưng chưa sang tên với mục đích dùng vào việc chở hàng thuê. Khoảng 4h30 ngày 29/10/2011, A nhận được điện thoại đến cảng HK chở sắt thép cho B. Sau khi bốc số sắt thép không rõ nguồn gốc lên xe rồi chở đến điểm thu mua phế liệu để bán thì bị Công an phường phát hiện lập biên bản tạm giữa số sắt thép và chiếc xe nói trên. Do vụ việc phức tạp nên Công an phường chuyển hồ sơ và tang vật cho Công an thị xã cấp trên để tiếp tục làm rõ. Cơ quan CSĐT Công an thị xã đã tiếp nhận hồ sơ, đưa số sắt và chiếc xe ô tô về tạm giữ tại khuôn viên Công an. Đến khoảng 19h15 cùng ngày, lợi dụng sơ hở trong việc quản lý, A đã vào lấy xe ô tô điều khiển về để tại nhà thì bị phát hiện. Theo định giá tài sản, chiếc xe ô tô có giá trị 162.000.000đ Cáo trạng VKS thị xã đã truy tố bị cáo về tội "Trộm cắp tài sản" theo điểm e khoản 2 Điều 138BLHS. Vậy xin hỏi Luật sư, A có phạm tội như VKS truy tố không?

Theo tôi không thể là tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 BLHS được. Bởi lẽ, Điều 138 BLHS quy định:
Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Tội trộm cắp tài sản
Hỏi đáp mới nhất về Tội trộm cắp tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Trộm cắp tài sản từ 2 triệu đồng trở lên mới bị xử lý hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Trộm chó có bị đi tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe bị trộm và mang đi cầm tại tiệm cầm đồ, có lấy lại được xe hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt đối với tội trộm cắp tài sản năm 2023 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Con trộm cắp tài sản trong tài khoản ngân hàng của cha mẹ có bị đi tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dàn cảnh để trộm cắp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù? Những người nào được xem là đồng phạm với người phạm tội trộm cắp tài sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Trộm xe đạp có bị phạt tù hay không? Trộm xe đạp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Theo Bộ luật hình sự thì tội trộm cắp tài sản được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội trộm cắp tài sản?
Hỏi đáp pháp luật
Tội trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội trộm cắp tài sản
Thư Viện Pháp Luật
213 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội trộm cắp tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào