Mua trái phép pháo nổ
Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC- TANDTC ngày 25-12-2998 của Bộ công an, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo như sau: Về tội danh: Người nào mua bán trái phéo qua biên giới pháo nổ, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “buôn lậu” quy định tại Điều 153 Bộ luật hình sự; Người nào có hành vi mua bán hoặc tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ với mục đích buôn bán ở trong nước thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “ buôn bán hàng cấm” quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự. Về số lượng vật phạm pháp để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự. Người nào mua bán trái phép pháo nổ số lượng từ 10 kg (được coi là số lượng lớn) hoặc dưới số lượng đó, nhưng đã bị xử phạt hành chính, hoặc gây hậu quả nghiem trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 tương ứng của Điều 153 hoặc Điều 155 Bộ luật hình sự. Người nào mua bán trái phép pháo nổ có số lượng từ 50 kg đến 150kg (được coi là số lượng rất lớn) thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 tương ứng của Điều 153 hoặc Điều 155 Bộ luật hình sự. Người nào mua bán trái phép pháo nổ có số lượng từ 150 kg trở lên (được coi là số lượng đặc biệt lớn) thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 tương ứng của Điều 153 hoặc Điều 155 Bộ luật hình sự.
Một người cùng lúc phạm nhiều tội quy định tại một trong các Điều 153 và 155 Bộ luật hình sự , thì phải bị xét xử đối với mức hình phạt cao của khung hình phạt quy định cho mỗi tội( tù chung thân đối với tội buôn lậu; mười lăm năm tù đối với tội buôn bán hàng cấm)
Căn cứ vào hướng dẫn trên, người mua bán trái pheps150 kg pháo nổ phạm tội buôn lậu hoặc buôn bán hàng cấm. Với tội buôn lậu, người phạm tội có bị xử phạt đến mười lăm năm tù; bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ , cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Với tội buôn bán hàng cấm, người phạm tội cũng có thể bị xử phạt đến mười lăm năm tù; bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?