Buôn bán trái phép qua biên giới ngoại tệ
Điều 153 Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 (gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định: Người nào buôn bán trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì mới phạm tội buôn lậu và bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ,kim khí quý, đá quy có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại điều 153 hoặc tại một trong các Điều 154, 155,156,157,158,159,160 và 161 của Bộ luật hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 193,194,195,196,230,232,233,236 và 238 của Bộ luật hình sự; Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa; Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hánh chính về hành vi quy định tại Điều 154,155,156,157,158,159,160 và 161của bộ luật hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại các Điều 193,194,195,196,230,232,233,236 và 238 của Bộ luật hình sự.
Căn cứ vào quy định trên, người lần đầu buôn bán trái phép qua biên giới ngoại tệ có giá trị dưới một trăm triệu đồng thì không phạm tội buôn lậu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?