Đất cho nhà nước mượn có đòi được không

Kính chào các luật sư!  Có một việc mong các luật sư tận tình giúp đỡ. Gia đình cha mẹ tôi năm 1975 có khai hoang một thửa đất tai đại chỉ X. Sau đó do thấy học sinh không có trường học nên năm 1982, cha tôi ban bạc với ông ấp trưởng cho mượn 1500m2 để xây trường học (không có giấy tờ gì), (đất chưa có sổ) (hiện nay ông này đã chết). Năm 2002, trường học được cấp giấy CNQSD đất, và trả lại cho xã do không còn dạy học. Năm 2010, cha tôi làm đơn đòi lại. UBND xã trả lời là đất công do năm 1983, nông trường cao su thanh lý, Thấy ít đất nên đã giao cho xã. (Lời nói của ông Nguyên giám đốc nông trường, không có giấy tờ ,quyết định gì?) Cha tôi làm đơn khiếu nại UBND huyện. UBND huyện trả lời giống như trên, đất của nông trường bàn giao cho xã, bác đơn khiếu nại của cha tôi. Trong khi đó, nhân dân khu vực gần đó, cùng sinh sống thời kỳ đó xác nhận là đất của cha tôi và có họp dân ấp, nhân dân đồng ý trả lại đất cho cha tôi. (không có chứng thực của xã) * Nhân chứng duy nhất là ông ấp trưởng đã chết. * Xin hỏi các luật sư giúp đỡ: - Cha tôi có hy vọng đòi lại đất không? - Thẩm quyền kiện ở cơ quan nào? - Cha tôi cần thu thập thêm tài liệu chứng cứ nào không? Rất mong các luật sự quan tâm giúp đỡ. Trân trọng kính chào.

         1. Chưa thấy căn cứ để đòi đất
         Theo nội dung bạn trình bày thì gia đình bạn có sử dụng diện tích đất đó khoảng 7 năm do khai hoang, sau đó không sử dụng nữa. Gia đình bạn không có giấy tờ sở hữu gì cả (chưa được cơ quan Nhà nước nào công nhận quyền sử dụng đất, không được giao đất, cho phép sử dụng đất... thậm chí có thể chưa bao giờ có tên trong sổ mục kê, sổ dã ngoại...), Việc gia đình bạn CHO MƯỢN đất chỉ có một nhân chứng duy nhất nhưng đã chết... Do vậy, Luật sư chưa thấy căn cứ pháp lý nào để  gia đình bạn có thể đòi lại được đất.
         2. Điều kiện để đòi đất
         Để đòi được thửa đất đó, gia đình bạn phải có đủ ba điều kiện sau:
- Thửa đất đó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bạn theo quy định pháp luật: Phải có GCN QSD đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 50 Luật đất đai năm 2003;
- Thửa đất đó chưa bị quản lý theo chính sách quản lý đất đai của Nhà nước (Trưng thu, trưng dụng, xung công, quản lý đất vắng chủ, bỏ hoang, đất của địa chủ, phong kiến tư sản..).
- Người đang quản lý thửa đất đó không thuộc trường hợp chiếm hữu ngay tình theo quy định tại Điều 258 BLHS.
        3. Các quy định pháp luật có liên quan
Bạn có thể tham khảo các quy định pháp luật sau đây:
- Luật đất đai: Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

- Bộ Luật dân sự: Ðiều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình

Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
369 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào