Bồi thường về việc gây thương tích dẫn đến chết người

Cháu xin chào luật sư. Cho cháu hỏi: " Bố cháu đi xuất khẩu lao động bên Lào bị ông Q đánh. Gây chấn thương sọ não. Đánh là vào tối ngày 5 âm nhưng đến sáng mồng 6 mới đưa bố cháu đi bệnh viện. Đến nơi bác sĩ nói không thể chuyền máu đc nữa. Vì thế gia đình yêu cầu đưa sang bệnh viện Việt Đức chữa nhưng khi chụp cắt lớp bác sĩ bảo không thể phẫu thuật được nữa. Sau đó bác sĩ bên công an khám nghiệm tử thi thì phát hiện nhiều vết đánh đập ở đùi lưng cổ và phát hiện có dấu tích của việc dùng hung khí như búa, gậy đánh sau đầu. ông Q cứ khai là vô tình vô nhau mà ngã. Nhưng qua xét nghiệm như trên thì không thể. Nếu gia đình kiện nhưng ông ta cứ nói là xô ngã thì có thể giảm tội không. Như vậy rất oan ức . còn nếu đúng ra ông ta phải chịu xử như thế nào? đi tù mấy năm hay tử hình ạ? .và bồi thường ra sao? Gia đình ông ta xin xử theo tình cảm thỏa thuận. Nhưng gia đình cháu không đồng ý. Vậy tòa có quyết định việc bồi thường tổn thất tinh thần cũng như tính mạng bố cháu ra sao ạ? Mong các luật sư trả lời giúp cháu! Cháu xin chân thành cảm ơn !

​Đối với sự việc bạn nêu là rất nghiêm trọng với vết tích để lại trên thân thể người thân của bạn thì trường hợp này có thể đã vượt quá phạm vi của cố ý gây thương tích thậm chí có dấu hiệu của tội giết người.

Đối với trường hợp xử lý ông Q về tội Cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự

Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

Với việc người thân của bạn bị thiệt mạng thì khi xử lý ông Q về tội Cố ý gây thương tích hình phạt sẽ được áp dụng theo khoản 3, Điều 104.

Nếu có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự với ông Q về tội giết người theo quy định tại Điều 93 Bộ luật hình sự thì mức án cao nhất ông Q có thể phải chấp hành là tử hình:

Điều 93. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a)  Giết nhiều người;

b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

c) Giết trẻ em;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng  hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

g)  Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h)  Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i)  Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k)  Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết  người thuê;

n)  Có tính chất côn đồ;

o)  Có tổ chức;

p)  Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Ngoài trách nhiệm hình sự ông Q sẽ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn về việc xâm hại tới tính mạng của người thân của bạn. Mức bồi thường có thể do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định tại Điều 610 Bộ luật Dân sự năm 2005.

Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Khi sự việc được giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự thì đại diện gia đình bạn sẽ tham gia vụ án với tư cách đại diện người bị hại để đưa ra các yêu cầu của mình, trong đó có yêu cầu về tội danh, mức bồi thường thiệt hại dân sự...

 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
231 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào