Lừa tiền trong ngân hàng bị xử lý như thế nào?

E tôi làm ngân hàng nên hay thực hiện giải chấp cho khách hàng bằng cách lấy tiền của đồng nghiệp trong công ty, sau đó trả tiền + lãi suất cho đồng nghiệp. Tuy nhiên, do bị khách hàng giựt tiền nên em tôi đã lừa đồng nghiệp chuyển khoản số tiền là 2 tỉ để cá độ đá banh, cờ bạc trên mạng, số tiền nó đánh bạc mỗi lần chỉ từ 10 đến 20 triệu nhưng một ngày nó đánh nhiều trận, nhiều ván bài. Xin hỏi: 1. Em tôi đã phạm vào tội gì? 2. Với số tiền 2 tỉ lừa đảo đó, cộng với việc đánh bạc với số tiền như thế thì khung hình phạt mà em tôi phải chịu là bao nhiêu? 3. Khi PC45 có giấy triệu tập, em tôi liền có mặt tại cơ quan điều tra và thành khẩn khai báo, bản thân nó không có tiền án tiền sự, nó không có tài sản gì nên không thể trả nợ hay khắc phục hậu quả. Với hai tình tiết như trên tòa án có xem xét để giảm nhẹ hay tăng nặng bản án hay không?

 1. Nếu em bạn có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác với số tiền chiếm đoạt từ 2 triệu đồng trở lên thì sẽ bị xử lý hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS, cụ thể hình phạt được quy định như sau:

"

Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.".

 

2. Trong trường hợp cơ quan điều tra còn phát hiện em bạn đánh bạc thì em bạn còn bị xử lý về tội đánh bạc theo quy định tại Điều 248 BLHS, cụ thể như sau:

 

"Điều 248. Tội đánh bạc  

Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng."

Mức hình phạt cụ thể sẽ do tòa án quyết định căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên, tính chất của vụ việc, nhân thân của em bạn và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nếu bị xét xử về nhiều tội thì em bạn sẽ bị tổng hợp hình phạt theo quy định tại Điều 50 BLHS để chấp hành một hình phạt chung.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
329 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào