Mức giá thuế chuyển đổi đất ao vườn sang đất ở lâu năm

Kính gửi Luật sư: Gia đình tôi có thửa đất nguồn gốc là ao vườn trong khu dân cư đã san lấp, xây nhà một phần từ năm 1987. Khi nhà nước có quy định về thuế đất ở gia đình đã đóng thuế đầy đủ từ năm 1992 tới nay. Gia đình tôi đã tách khẩu cho ba anh em. Với tổng diện tích 472 mét vuông, bố tôi muốn chia cho ba anh em tôi đứng tên. Vậy tôi muốn hỏi, theo quy định hiện hành thì hạn mức đất ở là bao nhiêu? Tính tới thời điểm hiện tại, hạn mức được áp dụng cho từng h ộ gia đình  riêng hay áp dụng cho toàn bộ thửa đất? Bên cạnh hạn mức đó thì gia đình tôi phải đóng bao nhiêu tiền cho 1 mét vuông tiền thuế chuyển đổi từ đất ao vườn sang đất ở lâu năm. Trong khi đó, theo quy định áp giá tính thuế đất ở tại nơi tôi đang sinh sống ( phường Dương Nội, Quận Hà Đông, T.p Hà Nội ) ngày 1/7/2014 là 3.950.000 VND 1 mét vuông, vậy gia đình tôi có được tính theo mức giá này hay không? Rất mong Luật sư giải đáp giúp gia đình tôi. Kính chúc Luật sư một ngày làm việc hiệu quả./.

​Theo quy định tại Quyết định số 22/2014/NĐ- CP của UBND thành phố Hà Nội về hạn mức giao đất ở mới tại các quận nội thành, các phường thuộc các thị xã được quy định diện tích nhỏ nhất là 30 met vuông và tối đa là 90 met vuông.

Với trường hợp của gia đình bạn thì có thể áp dụng các quy định tại Điều 4, Quyết định số 22/2014/QĐ- UBND của UBND thành phố Hà Nội về hạn mức giao đất và công nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Hà Nội,  quy định sau:

Điều 4. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao

1. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ:

a) Trường hợp trên giấy tờ về quyền sử dụng đất có xác định rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

b) Trường hợp trên giấy tờ về quyền sử dụng đất không xác định rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở mới (xác định theo mức tối đa) quy định tại khoản 1 Điều 3 bản Quy định này, nhưng tổng diện tích đất được công nhận đất ở không vượt quá diện tích của thửa đất hộ gia đình đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định như sau:

a) Các quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên: 120 m2;

b) Các quận Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm: 180 m2;

c) Thị xã Sơn Tây: các phường 180 m2; các xã 300 m2;

d) Các xã giáp ranh các quận và các thị trấn: 200 m2;

đ) Các xã vùng đồng bằng: 300 m2;

e) Các xã vùng trung du: 400 m2;

f) Các xã vùng miền núi: 500 m2;

Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng thửa đất có 05 nhân khẩu trở lên hoặc trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình cùng sử dụng chung thì hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 3 Điều này được cộng thêm theo nguyên tắc sau: Từ nhân khẩu thứ 05 trở lên, mỗi nhân khẩu được cộng thêm bằng 0,2 (không phẩy hai) lần hạn mức quy định tại khoản 3 Điều này, nhưng tổng diện tích đất được công nhận đất ở không vượt quá diện tích thửa đất của hộ gia đình đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Số nhân khẩu để xác định hạn mức công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại khoản này là tổng số nhân khẩu của các hộ cùng sử dụng chung thửa đất; số nhân khẩu trong mỗi hộ chỉ được tính cho những người có quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột đang ở trên thửa đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận.

Về nguyên tắc nếu thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất đất người sử dụng đất sẽ phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng = 100% giá trị chênh lệch của hai loại đất theo cách tính giá trị sử dụng đất mới - giá trị sử dụng đất cũ = số tiền phải nộp trên 1met vuông.

 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
330 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào