Tranh chấp nhà đất chưa có giấy CNQSD

Tôi xin hỏi Luật sư? Tôi đang thường trú tại nhà chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sự việc như sau: - Nhà đất này không được cấp giấy chứng nhận do cặp mé sông. Trước đó nhà, đất này là của cô tôi mua lại của người khác, sau đó cô sang định cư ra nước ngoài (năm 1979) nên không có người ở, đành phải mượn người mợ của cô đứng thay bằng giấy tay để giữ lại nhà đất này. - Thời gian sau thì con của người mợ có chồng, và được mợ cho ở trong nhà này. - Đến năm 2003 thì cô của tôi cho tôi ở về nhà này ở vì gia đình của con người mợ đã chuyển sang ở nơi khác. - Đến năm 2005 thì gia đình con người mợ làm hộ khẩu đứng tên chủ khẩu nhà đất này. Lúc này vì tôi chỉ ở tạm trú chứ chưa vào hộ khẩu nơi đây. - Đến năm 2008 thì tôi chuyển khẩu nhập nhờ vào hộ khẩu này. (Hiện tại nhà này chỉ có mình tôi ở từ năm 2005 đến nay). Chủ hộ khẩu là của con người mợ của cô - Nay thì người cô muốn cho hẳn tôi đứng tên trong hộ khẩu. Vậy tôi phải làm sao cho đúng luật là chủ hộ khẩu. - Người mợ của cô tôi mất năm 1985, nếu người con của mợ tôi không đồng cho trả cho cô tôi thì cô tôi phải làm sao mới có thể lấy lại được. (Hiện tại nhà tôi đang ở). - Hộ khẩu thì con người mợ của cô tôi đang giữ, tôi muốn lấy lại nhưng họ không cho. Tôi định làm giấy tờ khác nhưng hộ khẩu họ không đưa. Tự nhiên có nhà mà như không. Trường hợp vậy tôi phải làm sao đề lấy lại hộ khẩu. Nếu tôi báo mất và làm lại được không. Nếu được thì làm như thế nào? Xin Luật sư tư vấn cho tôi. Cảm ơn!

Luật cư trú năm 2006 quy định:

"Điều 12. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.

Điều 24. Sổ hộ khẩu

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.

3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.

Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.

Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.

2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.

3. Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó. ".

         Như vậy, bạn có thể cư trú tại nhà đất của cô bạn và có thể đứng tên chủ hộ khẩu với tư cách là ở nhờ. Nếu bạn muốn làm chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ hộ khẩu thì bạn phải làm thủ tục cấp GCN QSD đất, QSH nhà ở đứng tên cô bạn và sang tên nhà đất đó cho bạn đồng thời làm thủ tục thay đổi hộ khẩu.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào