Gửi thư tình phát tán cho bạn bè

Tôi có một người bạn gái, lúc trước trong lúc còn trong hôn nhân với người chồng cũ, bạn tôi có quan hệ ngoại tình với người khác. Người chồng cũ của bạn tôi phát hiện ra mối quan hệ này qua những email/ thư từ trao đổi giữa bạn tôi & người tình của mình, do đó chồng của bạn tôi quyết định ly hôn với bạn tôi.   Sau khi ly hôn, chồng cũ của bạn tôi đã gửi những email/thư từ tình cảm trao đổi giữa bạn tôi & người tình của mình cho bạn bè & đồng nghiệp của bạn tôi (chồng cũ của bạn tôi sử dụng chính email mà bạn tôi trao đổi với người tình của mình để gửi đi) Xin luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này, chồng cũ của bạn tôi có vi phạm pháp luật hay không? Việc làm này đã làm cho bạn tôi rất xấu hổ trước bạn bè & đồng nghiệp của mình, vậy bạn tôi có thể làm đơn tố cáo hay kiện chồng cũ của mình không? Và việc tố cáo hay kiện có khả thi hay không vì bạn tôi không có nhiều chứng cứ ( vì chồng cũ của bạn tôi sử dụng email để phát tán các email/thư từ)

Trường hợp của bạn gái bạn phải có chứng cứ, chứng minh người chồng cũ đã có hành vi xâm phạm địa chỉ email của mình phát tán thư từ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần, uy tín... thì mời có cơ sở để tố cáo. Bạn không thể chỉ dùng lời nói của mình để tố cáo người khác phạm tội được.

Mời bạn tham khảo quy định tại Điều 125 Bộ luật hình sự:

Điều 125. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác

1. Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị  xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c)  Phạm tội nhiều lần;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng;

đ) Tái phạm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm. 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
195 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào