Những công việc khi đăng ký thường trú của người làm công tác đăng ký thường trú

Khi thực hiện công tác đăng ký thường trú, cơ quan, người làm công tác đăng ký thường trú thực hiện những công việc gì?

Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 80/2011/TT-BCA đã quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan, người làm công tác đăng ký thường trú khi thực hiện giải quyết đăng ký thường trú tại Công an huyện và Công an xã, thị trấn cụ thể là:
 
1. Trình tự giải quyết đăng ký thường trú của Công an cấp huyện:
 
a) Đối với cán bộ đăng ký
 
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải nghiên cứu hồ sơ, đối chiếu với quy định của pháp luật về cư trú và thực hiện theo quy định sau đây:
 
- Trường hợp hồ sơ không phải xác minh: Đối chiếu và ghi vào bản sao không được cấp từ sổ gốc, không có công chứng, chứng thực ( bản chụp, ban in, bản đáng máy, bản đánh máy vi tính hoặc bản viết tay ) các giấy tờ, tài liệu là đã đối chiếu đúng với bản chính và ký, ghi rõ họ tên, thời gian đối chiếu; đề xuất bằng văn bản và ghi rõ các thông tin: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ, tài liệu có trong hồ sơ, yêu cầu giải quyết, ý kiến đề xuất, ký, ghi rõ họ, tên và chuyển hồ sơ đến chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
 
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, thủ tục nhưng cần phải làm rõ một số nội dung thì cán bộ đăng ký phải lập phiếu xác minh hộ khẩu, nhân khẩu, đề xuất chỉ hy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội duyệt, ký ( xác minh ngoài phạm vi cấp huyện ). Khi nhận được trả lời xác minh thì cán bộ đăng ký phải xem xét, thực hiện ngay theo quy định sau đây: Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì thực hiện như trường hợp hồ sơ không phải xác minh. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú thì giúp chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội dự thảo văn bản trả lời công dân
 
- Trường hợp hồ sơ có vướng mắc thì đề xuất chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội xem xét, quyết định
 
b) Đối với chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
 
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ và đề xuất của cán bộ đăng ký, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện theo quy định sau đây:
 
- Trường hợp hồ sơ không phải xác minh thì giao cán bộ đăng ký viết, ký, ghi rõ họ, tên ( mục “ Cán bộ đăng ký” hoặc mục “ Cán bộ lập phiếu ”) vào sổ hộ khẩu, phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu. Sau khi kiểm tra, đối chiếu các thông tin trong sổ hộ khâu, phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu, chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đề xuất bằng văn bản và trình hồ sơ lên Trưởng Công an cấp huyện;
 
- Trường hợp hồ sơ phải xác minh thì duyệt, ký phiếu xác minh hộ khẩu, nhân khẩu hoặc cử cán bộ xác minh ( xác minh ngoài phạm vi cấp huyện)
 
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thu tục hoặc kê khai các biểu mẫu, giấy tờ chưa đúng, chưa đầy đủ thì ghi rõ vào văn bản đề xuất của cán bộ đăng ký những thủ tục, nội dung cần bổ sung, kê khai lại đề thông báo cho công dân
 
- Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú thì Trưởng Công an cấp huyện duyệt, ký văn bản trả lời công dân
 
- Trường hợp hồ sơ có vướng mắc thì báo cáo, đề xuất Trưởng Công an cấp huyện xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến của Trưởng Công an cấp huyện thì thực hiện theo quy định sau đây:
 
+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì thực hiện như trường hợp hồ sơ không phải xác minh
 
+ Trường hợp hồ sơ phải xác minh thì giao cán bộ đăng ký thực hiện theo quy định
 
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thủ tục kê khai các biểu mẫu, giấy tờ chưa đúng, chưa đầy đủ thì ghi rõ vào văn bản đề xuất của cán bộ đăng ký những thủ tục, nội dung cần bổ sung, kê khai lại để thông báo cho công dân
 
+ Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú thì dự thảo văn bản trả lời công dân báo cáo Trưởng Công an cấp huyện duyệt, ký.
 
c) Đối với Trưởng Công an cấp huyện
 
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ và đề xuất của chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải xem xét hồ sơ và thực hiện theo quy định sau đây:
 
- Trường hợp hồ sơ không xác minh
 
+ Duyệt, ghi rõ ý kiến của mình ( đồng ý hay không đồng ý giải quyết) vào văn bản đề xuất của chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
 
+ Ký sổ hộ khẩu, phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu và trả hồ sơ cho Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
 
- Trường hợp hồ sơ phải xác minh thì duyệt, ký phiếu xác minh hộ khẩu, nhân khẩu hoặc cử cán bộ trực tiếp xác minh ( xác minh ngoài phạm vi cấp huyện)
 
- Trường hợp hồ sơ có vướng mắc thì cho ý kiến cụ thể về hướng giải quyết
 
- Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú thì duyệt, ký văn bản trả lời công dân và giao lại hồ sơ cho Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để trả công dân
 
2. Trình tự giải quyết đăng ký thường trú của công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh ( sau đây viết gọn là Công an xã, thị trấn)
 
a) Đối với cán bộ đăng ký
 
Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải nghiên cứu hồ sơ, đối chiếu với quy định của pháp luật về cư trú và thực hiện theo quy định sau đây:
 
- Trường hợp hồ sơ không phải xác minh
 
+ Đối chiếu và ghi vào bản sao không được cấp từ sổ gốc, không có công chứng, chứng thực ( bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc bản viết tay ) giấy tờ, tài liệu là đã đối chiếu đúng với bản chính và ký, ghi rõ họ tên, thời gian đối chiếu
 
+ Viết sổ hộ khẩu, phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu và ký vào mục “ Cán bộ đăng ký” trong sổ hộ khẩu, mục “ Cán bộ lập phiếu” trong phiếu thông tin thay đổi về sổ hộ khẩu, nhân khẩu
 
+ Đề xuất bằng văn bản, ghi rõ các thông tin: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ, các tài liệu có trong hồ sơ, nội dung yêu cầu giải quyết, ý kiến đề xuất, ký, ghi rõ họ, tên và trình hồ sơ lên Trưởng Công an xã, thị trấn
 
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, thủ tục nhưng cần phải làm rõ một số nội dung thì cán bộ đăng ký phải lập phiếu xác minh hộ khẩu, nhân khẩu và báo cáo Trưởng Công an xã, thị trấn duyệt, ký. Khi nhận được trả lòi xác minh thì cán bộ đăng ký phải xem xét, thực hiện ngay theo quy định sau đây:
 
+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì thực hiện các công việc như trường hợp hồ sơ không phải xác minh
 
+ Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú thì dự thảo văn bản trả lời công dân và trình lên Trưởng Công an xã, thị trấn duyệt, ký
 
- Trường hợp hồ sơ có vướng mắc thì báo cáo, đề xuất Trưởng Công an xã, thị trấn xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến của Trưởng Công an xã, thị trấn thì thực hiện theo quy định sau đây:
 
+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì thực hiện các công việc như trường hợp hồ sơ không phải xác minh
 
+ Trường hợp hồ sơ phải xác minh thì thực hiện các công việc như trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, thủ tục nhưng cần phải làm rõ một số nội dung
 
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thủ tục hoặc kê khai các biểu mẫu, giấy tờ chưa đúng, chưa đầy đủ thì thông báo cho công dân bổ sung, kê khai lại
 
+ Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú thì dự thảo văn bản trả lời công dân và trình lên Trưởng Công an xã, thị trấn duyệt, ký
 
b) Đối với Trưởng Công an xã, thị trấn
 
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ và đề xuất của cán bộ đăng ký phải xem xét và thực hiện theo quy định sau đây:
 
- Trường hợp hồ sơ không phải xác minh.
 
+ Duyệt, ghi rõ ý kiến của mình ( đồng ý hay không đồng ý giải quyết) vào văn bản đề xuất của cán bộ đăng ký
 
+ Ký sổ hộ khẩu, phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu và trả hồ sơ cho cán bộ đăng ký - Trường hợp hồ sơ phải xác minh thì duyệt, ký phiếu xác minh hộ khẩu, nhân khẩu hoặc cử cán bộ xác minh
 
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thủ tục hoặc kê khai các biểu mẫu, giấy tờ chưa đúng, chưa đầy đủ thì ghi rõ vào văn bản đề xuất của cán bộ đăng ký những thủ tục, nội dung cần bổ sung, kê khai lại đề thông báo cho công dân
 
- Trường hợp hồ sơ có vướng mắc thì cho ý kiến giải quyết
 
- Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú thì duyệt, ký văn bản trả lời công dân và giao lại hồ sơ cho cán bộ đăng ký để trả công dân
 

Đăng ký thường trú
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký thường trú
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp đăng ký thường trú phải lấy ý kiến chủ nhà từ 10/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 10/01/2025, phải đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh trong bao lâu kể từ khi đăng ký khai sinh?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp, diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo Nghị định 154 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xóa đăng ký thường trú được thực hiện như thế nào từ 10/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 10/01/2025, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là các giấy tờ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Vắng mặt ở địa phương bao lâu thì bị xóa đăng ký thường trú?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý, quyết định của ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú vào nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đăng ký thường trú online cho con năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký thường trú online 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký thường trú
Thư Viện Pháp Luật
333 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký thường trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký thường trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào