Người thuộc diện được trợ giúp pháp lý

Giấy tờ chứng minh là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật được quy định như thế nào?

Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý quy định, người được trợ giúp pháp lý gồm:Người nghèo, người có công với cách mạng, người già cô đơn, người tàn tật và trẻ em không nơi nương tựa, người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

 

Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008 hướng dẫn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý quy định giấy tờ chứng minh người có yêu cầu là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý đối với người tàn tật không nơi nương tựa như sau:

Người tàn tật không nơi nương tựa khi có yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình một trong các giấy tờ sau đây:

- Giấy xác nhận là người tàn tật không nơi nương tựa của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú; giấy xác nhận của cơ sở Bảo trợ xã hội, Hội người tàn tật hoặc của cơ sở trợ giúp người tàn tật khác hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, sinh hoạt;

- Các giấy tờ hợp pháp khác mà dựa vào đó có thể biết rằng người có tên trong đó là người tàn tật không nơi nương tựa.

          Theo quy định của Luật Người khuyết tật tại điểm d khoản 1 Điều 4 thì người khuyết tật có quyền được trợ giúp pháp lý.

          Luật Trợ giúp pháp lý được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 29/6/2006, còn Luật Người khuyết tật được thông qua vào ngày 17/6/2010, theo quy định về áp dụng văn bản quy phạm pháp luật tại Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì áp dụng quy định về người được trợ giúp pháp lý là người khuyết tật theo Luật Người khuyết tật. Theo đó, người khuyết tật được trợ giúp pháp lý mà không ràng buộc thêm điều kiện không nơi nương tựa theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.

          Như vậy, người khuyết tật khi có yêu cầu trợ giúp pháp lý, để chứng minh là người khuyết tật cần xuất trình một trong các giấy tờ: Xác nhận là người khuyết tật của UBND xã nơi người  đó cư trú, giấy xác nhận của cơ sở bảo trợ xã hội, Hội người khuyết tật hoặc của cơ sở trợ giúp người khuyết tật khác hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người khuyết tật làm việc, sinh hoạt hoặc các giấy tờ khác mà dựa vào đó có thể biết rằng người có tên trong đó là người khuyết tật.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
351 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào