Chiếm đoạt tài sản !!!

Mong luật sư tư vấn giúp về luật . tôi có người bạn đag bị kiện vì tội "lừa đảo chiếm đoạt tài sản" bạn tôi có mối làm ăn bên nước ngoài,mỗi tháng lãi mấy chục triệu đồng,bảo người quen bạn bè góp vốn vào làm ăn(lên tới 3 tỉ) .thế nào bên nước ngoài lại không làm ăn nữa mặc dù gửi tiền rồi.cả trốn thuế nữa nên không đòi lại được.bạn tôi bị kiện vì lừa đảo số tiền 3 tỉ kia luật sư cho tôi hỏi một số vấn đề: 1. Làm sao để không phải đi tù vì tội lừa đảo,bên kia nhất định không chịu cho giả tiền dần bắt bên bạn tôi phải đi tù? 2. nếu xét xử thì hình phạt như thế nào? khoảng bao nhiêu năm? 3. có những cách nào để giảm tội không? rất mong luật sư tư vấn giúp. trân trọng kính chào

 

Thứ nhất cần phải xem xét thông tin về việc huy động vốn góp đó được thực hiện như thế nào? Hình thức thể hiện việc huy động vốn là hình thức nào Hợp đồng góp vốn, hợp đồng vay tiền?`

Thứ hai nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì với số tiền nêu trên người bạn này sẽ phải đối mặt với mức án cao nhất được quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự phạt tù từ mười hai năm, hai mươi năm hoặc chung thân nên mong muốn không phải chấp hành hình phạt tù là không thể đạt được.

Thứ ba nếu muốn giảm nhẹ hình phạt thì người bạn này phải có nhiều tình tiết giảm nhẹ như nhân thân tốt, lần đầu phạm tội và có sự chủ động khắc phục hậu quả.

Bạn tham khảo điều 139 Bộ luật Hình sự để biêt rõ thêm về hình phạt nếu người bạn này bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Với hình phạt theo quy định tại Khoản 4, Điều 139, thì nếu bị kết án về tội Lừa đảo thì người này không thể có điều kiện được hưởng án treo

Đó là một số nội dung Luật sư có thể tư vấn cho bạn theo các thông tin bạn cung cấp.

Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp Pháp luật
Tội bắt cóc trẻ em để tống tiền bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Vô ý làm cháy cây xăng có phạm tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Sử dụng điện chống trộm gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đánh nhau vô tình gây chết người.
Hỏi đáp pháp luật
Bị chạn đánh, đánh lại gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi hòa giải dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi giăng bẫy điện chống trộm dẫn đến chết người thì bị xử tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bật cầu dao điện gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi cùng nhóm bạn đánh nhau gây chết người thì xử lý như thế nào
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm sở hữu
Thư Viện Pháp Luật
215 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm sở hữu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm sở hữu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào